Hướng dẫn mục vụ bí tích giáo phận đà lạt năm 2024
Ủy Ban Mục Vụ Gia Đình của HHĐGM VN đã có hội nghị các chuyên viên Giáo luật, tổ chức ngày 30-3-2023, để hoàn thành bản “Nguyên tắc hướng dẫn giáo luật hôn nhân”. Bản nguyên tắc này không đưa ra những khoản giáo luật riêng của Giáo hội Việt Nam, nhưng chỉ hướng dẫn áp dụng bộ Giáo luật 1983 vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam, được cô đọng thành những nguyên tắc.Quý linh mục có thể góp ý để có thêm những nguyên tắc hướng dẫn cho những trường hợp gặp khó khăn về Giáo luật hôn nhân. Còn những nguyên tắc hướng dẫn hôn nhân thuần túy mục vụ thì xin không để thêm vào bản Hướng dẫn này (Gởi đến [email protected] hoặc [email protected]). Show
https://giaoluatconggiao.com/ ĐỀ MỤC 1. Hôn nhân Công giáoĐiều 1
Điều 2 Giáo luật điều 1056 quy định tất cả mọi người đều có thể kết hôn, nếu không bị luật cấm. Vì vậy, cần phải tôn trọng quyền được kết hôn của các tín hữu. Điều 3 Hôn nhân của những người Công giáo, cho dù chỉ có một bên là Công giáo, bị chi phối không những bởi luật Thiên Chúa mà còn bởi luật Giáo hội nữa (GL 1059). Do đó, nếu có một bên là Công giáo, để thành sự, hôn nhân phải được cử hành theo thể thức Giáo luật (forma canonica, GL 1108). 2. Hôn nhân ngoài Công giáoHôn nhân giữa hai người lương, khi họ đã ly dị thì có thể kết hôn với người Công giáo được không? Dựa vào đâu để xác định một kết hôn ngoài Công giáo được thành sự và gây ngăn trở tiêu hôn? Trong trường hợp gọi là kết hôn “giả”, với giải thích là chỉ có giấy hôn thú ở cơ quan chính quyền mà không làm đám cưới, thì hôn nhân có thành sự không? Ai có quyền xác định hôn nhân đó không thành sự? Điều 4
Điều 5
10 Thể thức kết hôn của một tôn giáo, ví dụ, kết hôn trong đạo Tin Lành, Chính Thống, Anh Giáo… 20 Thể thức kết hôn theo luật pháp quốc gia : Đăng ký kết hôn tại cơ quan chính quyền và được cấp giấy xác nhận là vợ chồng (giấy giá thú, hôn thú). 30 Thể thức kết hôn theo tục lệ hay truyền thống dân tộc, được thực hiện qua một nghi thức biểu lộ sự ưng thuận nhận nhau làm vợ chồng bằng lời nói hoặc cử chỉ: bái lạy, ôm hôn, trao nhẫn… một cách công khai trước đông người và thường kèm theo tiệc cưới.
Điều 6
10 Chỉ có đăng ký kết hôn tại cơ quan chính quyền và được cấp giấy xác nhận là vợ chồng mà không có cử hành kết hôn theo tục lệ hoặc tổ chức tiệc cưới. 20 Chỉ có cử hành kết hôn theo tục lệ hoặc tổ chức tiệc cưới nhưng không có đăng ký kết hôn ở cơ quan chính quyền.
3. Năng quyền chứng hônAi có năng quyền chứng hôn? Năng quyền chứng hôn thông thường là tòng nhân hay tòng địa? Có phải viết giấy “ủy quyền” chứng hôn cho cha khác để ngài chứng hôn ở một giáo xứ khác hay không? Việc ủy quyền chứng hôn phải được áp dụng như thế nào? Có được bù năng quyền khi chứng hôn bị thiếu năng quyền hay không? Điều 7
Điều 8
Điều 9
Điều 10
4. Quyền và nhiệm vụ chứng hôn của cha sởCần phân biệt giữa quyền chứng hôn của cha sở trong địa hạt giáo xứ của mình và nhiệm vụ chứng hôn của cha sở. Nói cách khác, việc cha sở được “tùy ý” chấp nhận cần được phân biệt với nhiệm vụ “buộc phải” chấp nhận chứng hôn cho giáo dân. Sự phân biệt này dựa trên quy định của Giáo luật ấn định những nhiệm vụ của cha sở đối với giáo dân của mình. Điều 11
Điều 12
5. Mục vụ chứng hôn liên quan đến di dânĐể đáp ứng nhu cầu kết hôn của di dân, mỗi Giáo phận có thể ra quy định riêng. Điều 13
10 Phối hợp và dưới quyền của các cha sở trong Giáo phận mình để giúp ngài thực hiện việc nhận đăng ký và thiết lập hồ sơ hôn phối, để người di dân hay tạm trú có thể được kết hôn trong giáo xứ của ngài; 20 Cung cấp thông tin hoặc điều tra để giúp cho cha sở ở một Giáo phận khác để ngài cử hành chứng hôn, nếu ngài xin điều đó. 6. Thủ đắc cư sở và bán cư sởCần minh định sự thủ đắc cư sở và bán cư sở của giáo dân theo Giáo luật để xác định nhiệm vụ chứng hôn của cha sở. Điều 14
Điều 15
Điều 16
Điều 17 Người không có cư sở hoặc bán cư sở ở bất cứ nơi nào, gọi là người phiêu cư (vagus, GL 100), để chứng hôn cho họ, cần phải có phép của Đấng Bản quyền địa phương nơi cử hành kết hôn, trừ trường hợp cần thiết (GL 1071§1,10). 7. Nhiệm vụ thiết lập hồ sơ, điều tra, rao báoCha sở nào có nhiệm vụ thiết lập hồ sơ và điều tra hôn phối? Đó là cha sở của bên nam hay bên nữ, hay là cha sở của nơi cử hành hôn nhân? Nếu đôi bạn không kết hôn nơi họ có cư sở nhưng kết hôn ở một giáo xứ thứ ba thì sao? Dựa vào điều khoản Giáo luật nào để xác định nhiệm vụ lập hồ sơ hôn phối? Có thể nhờ cha sở khác làm thay nhiệm vụ này không, và khi làm thay thì cần làm điều gì? Áp dụng như thế nào cho trường hợp đôi bạn ở nước ngoài nhưng muốn kết hôn ở Việt Nam? Điều 18
Điều 19
Điều 20
Điều 21 Khi cả đôi bạn đều có cư sở ở nước ngoài nhưng muốn kết hôn tại Việt Nam, cha sở tại Việt Nam có thể áp dụng quy tắc của việc kết hôn ở giáo xứ thứ ba như đã nói trên: – Hoặc cha đồng ý đảm nhận chứng hôn, chuẩn bị giáo lý hôn nhân, thiết lập hồ sơ kết hôn cho đôi bạn và chu toàn tất cả những gì đã ấn định để chứng minh tình trạng thong dong của họ. – Hoặc cha yêu cầu họ xin được một cha sở của một bên ở nước ngoài đảm nhận thiết lập hồ sơ và điều tra như đã nói trên và chuyển hồ sơ cho mình, trong đó phải kèm theo giấy xác nhận là không có gì cản trở (nihil obstat) cho việc cho việc kết hôn thành sự và hợp luật hoặc một văn thư bảo đảm chính thức nào khác tương tự (GL 1070). 8. Hồ sơ kết hônCác giấy tờ cần thiết cho việc thiết lập hồ sơ bao gồm những gì? Ở phần này đề nghị có thêm “đơn xin” được cử hành kết hôn. Trong đơn này, có phần ghi lý lịch của các bên, mà đôi bạn có thể viết trước tại nhà. Nhờ có phần lý lịch này cha sở nắm vững hơn tình trạng nhân thân của các bên. Điều 22 Hồ sơ kết hôn thông thường bao gồm: 1- Đơn của đôi bạn xin được cử hành hôn phối tại giáo xứ mình muốn; 2- Giấy giới thiệu kết hôn hoặc chứng nhận sơ khởi của cha sở; 3- Giấy chứng nhận Rửa tội và Thêm sức bên Công giáo; 4- Bản thẩm vấn trước kết hôn của mỗi bên; 5- Giấy rao hôn phối và kết quả rao; 6- Chứng chỉ giáo lý hôn nhân; 7- Giấy chứng nhận kết hôn dân sự; 8- Giấy miễn chuẩn ngăn trở hay giấy phép kết hôn, nếu có ngăn trở tiêu hôn hay bất hợp luật. Điều 23 Khi tín hữu thuộc giáo xứ mình cử hành kết hôn ở một giáo xứ khác: 10 Cha sở có nghĩa vụ cấp giấy giới thiệu, giúp đỡ, cung cấp các chứng nhận Bí tích cần thiết… cho cha nơi chứng hôn. 20 Cha sở, nếu thấy có những ngăn trở khiến cho việc kết hôn bất thành hoặc bất hợp luật, cần phải thông báo cho cha sở giáo xứ nơi cử hành kết hôn biết những ngăn trở đó, nhưng không có quyền ngăn cản đôi bạn kết hôn. 9. Hồ sơ kết hôn với người ngoại quốcHồ sơ kết hôn với người ngoại quốc, ở đây không đi vào chi tiết, chỉ nêu ra một số nguyên tắc cơ bản. Mỗi giáo phận có thể có những ban riêng để lo về việc kết hôn với người ngoại quốc. Điều 24 Để chấp nhận chứng hôn có yếu tố người nước ngoài, ngoài các yêu cầu về giáo luật, hồ sơ cần có những giấy pháp lý tối thiểu như sau: 10– Giấy do cơ quan chính quyền cấp chưa quá sáu tháng, xác nhận hoặc có giá trị xác nhận tình trạng chưa có kết hôn, hoặc đã kết hôn nhưng người phối ngẫu đã qua đời, nghĩa là, giấy này phải có đủ cơ sở để chứng minh tình trạng không có ngăn trở dây hôn phối. 20– Giấy đăng ký kết hôn nơi cơ quan chính quyền, hoặc của Việt Nam hoặc của nước ngoài. Điều 25
10. Giấy giới thiệu kết hôn“Giấy giới thiệu kết hôn” là một “lệ” được áp dụng ở Việt Nam từ lâu, không được Giáo luật nói đến. Nguyên tắc hướng dẫn này minh định lại về giá trị của giấy giới thiệu để tránh những khó khăn cho cha chứng hôn hoặc giáo dân. Điều 26
Điều 27 Trong trường hợp cha sở không chịu cấp giấy giới thiệu, cha sở nơi chứng hôn vẫn có quyền chứng hôn, miễn là cha đã chu toàn tất cả những gì ấn định để chứng minh tình trạng thong dong của các bên (GL 1113) và biết chắc không có gì cản trở cho việc cử hành chứng hôn thành sự và hợp luật (GL 1066). Điều 28 Giấy giới thiệu cần có nội dung:
11. Điều tra sơ khởi đối với người ngoài Công giáoViệc điều tra sơ khởi được Giáo luật nói đến ở điều 1067, như là “phương thế thích hợp khác” để thực hiện những cuộc điều tra, là cần thiết trước khi cử hành hôn nhân (GL 1067). Việc điều tra sơ khởi này đã được áp dụng trong một số giáo phận, nay cần áp dụng chung rộng rãi, cách riêng cho các trường hợp một bên kết hôn là người lương hoặc Tin Lành…, vì những giấy tờ pháp lý dân sự không đủ bảo đảm về tình trạng thong dong. Điều 29
Điều 30
Điều 31
12. Chứng thư bí tích Rửa tội và Thêm sứcKhi không thể có được chứng thư Rửa tội hay Thêm sức, Giáo luật đã có những quy định giúp giải quyết khó khăn. Điều 32
Điều 33 Khi có hồ nghi một người đã được rửa tội hay chưa hoặc bí tích Rửa tội được ban cho người đó có thành sự hay không, và nếu vẫn còn hồ nghi sau khi đã điều tra cặn kẽ, thì phải ban bí tích Rửa tội cho họ với điều kiện (GL 869). 13. Bản thẩm vấn trước kết hônBản thẩm vấn trước kết hôn nhằm mục đích điều tra để khám phá những cản trở cho việc kết hôn được hữu hiệu và hợp luật. Cần tránh trường hợp làm quá đơn giản hay chiếu lệ. Bên dân sự, ví dụ, đòi có giấy khám sức khỏe. Bên Công giáo, vì vậy, cũng cần thêm kê khai những điều giúp khiến bên kia không bị lầm lẫn hay lừa gạt khi quyết định kết hôn (Xem bản mẫu). Điều 34
Điều 35
Điều 36
14. Rao hôn phốiTại Việt Nam,”Rao hôn phối” là một cách thức được áp dụng để điều tra (GL1067). Tuy nhiên, còn có những cách hiểu chưa đúng về rao hôn phối, dẫn đến sự thiếu hòa hợp giữa các cha sở. Cần phải rao ngay cả nơi thường trú của người lương và nơi một người đã ở lâu năm, không những để khám phá ra những ngăn trở tiêu hôn nhưng còn những điều bất hợp luật nữa, như có con riêng ở nơi đó hoặc có những nghĩa vụ chưa chu toàn đối với một cuộc sống chung nào đó. Điều 37
Điều 38
Điều 39 Khi nhận tờ xin rao hôn phối, cha sở có bổn phận phải rao và báo kết quả rao sớm hết sức, mặc dù không có ai trong đôi bạn thuộc quyền mình. Điều 40
Điều 41
15. Giáo lý hôn nhânNơi dạy giáo lý dự tòng hoặc giáo lý hôn nhân có cần yêu cầu học viên giáo dân có giấy giới thiệu của cha sở của mình hay cha sở của nơi người lương cư ngụ hay không? Ý kiến ủng hộ cho việc đòi có giấy giới thiệu nêu lý do hợp lý: cần “biết con chiên” của mục tử và con chiên cũng cần “biết mục tử”. Tuy nhiên có nhiều trường hợp có khó khăn, vì đi giáo dân làm xa không thể về quê để xin giấy giới thiệu và đôi khi cha sở lại từ chối cấp giấy giới thiệu. Bản nguyên tắc này đưa ra giải pháp dựa trên sự liên đới trách nhiệm của cả nơi dạy giáo lý và cha sở của giáo dân. Chương trình giáo lý hôn nhân phải như thế nào cho hợp lý? Điều 42 Giấy giới thiệu của cha sở nơi học viên có cư sở hay thường trú để học giáo lý hôn nhân hoặc giáo lý dự tòng nhằm bảo đảm về vấn đề hợp pháp hay hữu hiệu của hôn nhân sắp cử hành và phần nào đáp ứng việc chu toàn trách nhiệm mục vụ của các cha sở nơi dạy giáo lý và nơi đôi bạn có cư sở. Vì vậy, việc cấp giấy giới thiệu này phải linh động tùy theo hoàn cảnh, tránh gây khó khăn cho người dự định kết hôn. Điều 43
Điều 44
Những tương quan liên vị giữa người nam và người nữ trong chương trình của Thiên Chúa về hôn nhân và gia đình; Ý thức về sự tự do ưng thuận như là nền tảng của sự kết hợp đơn nhất và bất khả phân ly của hôn nhân; Khía cạnh nhân bản, đạo đức luân lý của tính dục hôn nhân, hành vi kết hợp vợ chồng; Khái niệm đúng đắn về trách nhiệm cha mẹ; Những yêu cầu và mục đích, sự giáo dục con cái đúng đắn. Điều 45
Điều 46
Điều 47
16. Giáo lý dự tòngGiáo lý dự tòng phải giúp đào tạo đức tin theo yêu cầu của Giáo luật, không được giáo huấn chỉ bằng lý thuyết và rút ngắn thời gian dự tòng. Điều 48
Điều 49 Vì tôn trọng quyền tự do tôn giáo và kết hôn, người sắp kết hôn cũng như cha mẹ chỉ nên khuyên chứ không được ép buộc người ngoài Công giáo theo đạo như là điều kiện để kết hôn. Trong trường hợp có thể được, nên chấp nhận cho kết hôn với miễn chuẩn khác đạo. Điều 50
17. Đăng ký, chứng nhận kết hôn dân sựKhi không thể đăng ký kết hôn ở các cơ quan chính quyền thì xử lý ra sao? Điều 51
18. Điều tra riêng, nhân chứngTrong những trường hợp đặc biệt về hôn phối cha sở có thể bổ túc bằng những điều tra riêng. Điều 52
19. Miễn chuẩn ngăn trở tiêu hônThẩm quyền nào có quyền miễn chuẩn? Cha Tổng đại diện có quyền miễn chuẩn không? Trong hôn nhân khác đạo Đấng Bản quyền nào có quyền miễn chuẩn, Bản quyền của bên lương hay bên Công giáo? Điều 53
Điều 54
Điều 55
Điều 56
Điều 57 Không được miễn chuẩn những ngăn trở tiêu hôn thuộc luật Chúa hay tự nhiên: Dây hôn phối (GL 1085), họ máu hàng dọc hay họ máu hàng ngang bậc thứ hai (anh em ruột, GL 1078§3). Điều 58
20. Điều kiện của điều 1125 và 1126 trong hôn nhân hỗn hợp hoặc khác đạoTrong hôn nhân hỗn hợp hoặc khác đạo, theo điều 1125 và 1026, có đòi bên người Công giáo phải cam kết cố gắng hết xa tránh nguy hiểm mất đức tin, không đòi bên không Công giáo cam kết. Tuy nhiên, Giáo luật chỉ đưa ra điều kiện tối thiểu: “Không được miễn chuẩn ngăn trở này, trừ khi đã hội đủ các điều kiện được nói đến ở điều 1125 và 1126” (GL 1086§2). Vì Đấng Bản quyền có quyền cho miễn chuẩn hoặc không, ngài có thể thêm điều kiện để ngài cho miễn chuẩn, ví dụ, việc không cho miễn chuẩn đối với người lương ở nước ngoài cũng là một thực thi quyền miễn chuẩn của ngài. Điều 59 Đấng Bản Quyền địa phương chỉ có thể cho phép kết hôn hỗn hợp hoặc ban miễn chuẩn cho hôn nhân khác đạo (GL 1086§2) khi các bên hội đủ điều kiện, được Giáo luật kể ở điều 1125 như sau:
Điều 60
21. Điều 1071 về những trường hợp phải xin phép khi chứng hônNgoài trường hợp xin miễn chuẩn ngăn trở tiêu hôn, cha sở cũng cần xin phép Đấng Bản quyền để chứng hôn trong một số trường hợp. Cha sở có quyền không cho phép hay cấm hôn hay không? Điều 61
3) Hôn nhân của người mắc nghĩa vụ tự nhiên phát sinh do cuộc phối hợp trước, đối với bên kia hay đối với con cái. Ví dụ: người không chu toàn nghĩa vụ cung cấp nuôi dưỡng cho con cái sinh ra trong cuộc phối hợp trước. 4) Hôn nhân của người hiển nhiên chối bỏ đức tin Công giáo. Ví dụ: người đã minh nhiên chuyển qua giữ đạo Tin lành, đạo Phật… hay người xác nhận rõ ràng mình không còn tin vào đạo Công giáo. 5) Hôn nhân của người đang mắc vạ theo Giáo luật. Ví dụ: người đang bị vạ tuyệt thông (GL 1331) hoặc vạ cấm chế (GL 1332). 6) Hôn nhân của người vị thành niên (dưới 18 tuổi trọn), khi cha mẹ không hay biết hay đã phản đối cách hợp lý. 7) Hôn nhân cử hành qua những người đại diện (GL 1105).
Điều 62
22. Thể thức giáo luậtPhải áp dụng thể thức giáo luật như thế nào thì việc cử hành kết hôn mới thành sự? Nếu thiếu một trong hai nhân chứng thì việc cử hành có thành sự không? Điều 63
Hai người kết ước hôn nhân, trừ trường hợp kết hôn qua người đại diện, theo Giáo luật điều 1105); Vị chứng hôn có năng quyền, do chức vụ hay do ủy nhiệm; Hai nhân chứng.
23. Nơi cử hành thể thức kết hôn: nhà nguyện, nhà thờKhi nào phải xin phép Đấng Bản quyền nếu cử hành kết hôn ngoài nhà nguyện nhà thờ, như tại khách sạn, điểm du lịch, nhà tư… Cha sở, có quyền cử hành kết hôn khác đạo ở nhà tư không? Điều 64
Điều 65
24. Miễn chuẩn thể thức giáo luậtMiễn chuẩn thể thức giáo luật có thể thực hiện được không? Giáo luật điều 1127§2 có cho phép. Điều kiện khi áp dụng miễn chuẩn thể thức giáo luật là gì? Điều 66
Điều 67 Hôn nhân được miễn chuẩn thể thức giáo luật, vẫn phải cử hành một thể thức kết hôn công nào đó để biểu lộ sự ưng thuận và để hôn nhân được thành sự. Vì vậy, cha sở cần ghi vào Sổ Hôn phối ngày kết hôn của họ là ngày họ cử hành thể thức công đó, và cũng cần ghi chú ngày ban miễn chuẩn thể thức. 25. Theo đạo Công giáo sau kết hônCâu hỏi thường được đặt ra: Nếu một người vợ hay chồng lương dân đã kết hôn dân sự, nay theo đạo thì có phải chứng hôn cho đôi vợ chồng này không hoặc có xin miễn chuẩn hôn nhân khác đạo cho họ không? Nếu cả hai vợ chồng đều theo đạo thì sao? Điều 68
26. Đặc ân thánh PhaolôĐã có những lầm lẫn về đặc ân Thánh Phaolô: Phải xin phép Đấng Bản quyền khi áp dụng đặc ân; thẩm vấn (interpellatio) trước khi bên lương được rửa tội; bỏ qua mà không xin miễn chuẩn việc thẩm vấn. Đặc ân Thánh Phaolô được ban khi hội đủ các điều kiện mà Giáo luật quy định, nghĩa là chỉ cần áp dụng theo luật định, không do Đấng Bản quyền ban cho hay cho phép. Cũng nên lưu ý: Nếu bỏ qua mà không xin miễn chuẩn việc thẩm vấn thì việc kết hôn bị vô hiệu (Tòa Thánh đã trả lời vấn đề này). Điều 69
Điều 70 Để áp dụng đúng đắn đặc ân thánh Phaolô, cần phải tuân giữ các điều sau: 1) Người mới được rửa tội cần có đức tin và đã có một thời gian sống đạo nào đó, không được ban bí tích Rửa tội cho họ cận kề ngày kết hôn, trừ trường hợp cần thiết. 2) Sau khi người lương được rửa tội, cha sở mới tiến hành việc thẩm vấn bên người lương kia. Chỉ được thực hiện việc chất vấn ấy trước khi đương sự được rửa tội; khi có lý do quan trọng và phải xin phép Đấng Bản Quyền địa phương (GL 1144§2). 3) Giáo hội Công giáo không đòi bên lương phải theo đạo như một điều kiện để cho kết hôn với người Công giáo. Trái lại, đây là một đặc ân ban riêng cho người mới theo đạo. 4) Cũng không được chủ trương ban bí tích Rửa tội cho người lương chỉ khi nào biết chắc người ấy sẽ kết hôn với người Công giáo, hoặc chỉ ban bí tích Rửa tội vào sát ngày kết hôn. Điều 71 Đặc ân thánh Phaolô được ban khi hội đủ các yếu tố sau (GL 1143; 1144): 1) Đã có kết hôn giữa hai người không được rửa tội, nghĩa là giữa hai người lương. 2) Sau đó, một người và chỉ một người trong hai người đó, được rửa tội. 3) Bên không rửa tội muốn chia tay, hoặc muốn sống chung hoà thuận mà lại xúc phạm đến Đấng Tạo Hoá. 4) Bên sau khi đã chịu phép Rửa tội, đã không gây ra cho người lương kia có lý do để chia tay một cách chính đáng. 5) Thực hiện việc chất vấn (interpellatio) bên người lương. Điều 72
1) Người lương này có muốn được rửa tội hay không; 2) Ít là người lương này có muốn sống chung hoà thuận với người đã được rửa tội mà không xúc phạm đến Đấng Tạo Hoá hay không.
Điều 73
Điều 74
1) Thực hiện việc chất vấn trước khi bên người lương được rửa tội (GL 1144§2). 2) Bên đã được rửa tội, vì lý do nghiêm trọng, dùng đặc ân thánh Phaolô để kết hôn với bên không Công giáo (Lương, Tin Lành…), tuy nhiên, cũng phải tuân giữ những điều mà Giáo luật đã quy định về hôn nhân hỗn hợp hay khác đạo (GL 1147).
Điều 75 Một số trường hợp sau cần lưu ý khi ban đặc ân Thánh Phaolô: 1) Không được ban đặc ân khi hôn nhân trước không phải là hôn nhân giữa hai người lương, nghĩa là, có một người được rửa tội (Tin Lành, Anh giáo…) 2) Không được ban đặc ân nếu bên không rửa tội, khi được chất vấn, cũng muốn được rửa tội. 3) Để tránh lạm dụng, không được ban đặc ân nếu “trước” khi một bên được rửa tội, người này và người Công giáo đã quen biết gần gũi nhau hoặc đã ngoại tình khiến bên người lương kia có lý do để chia tay một cách chính đáng. 4) Vẫn được ban đặc ân khi bên không rửa tội, tuy đã chia tay trong thực tế, nhưng vẫn cố ý trả lời chất vấn một cách giả dối rằng không muốn chia tay, nhằm ngăn cản bên tân tòng kết hôn với người Công giáo. 27. Thành sự hóa (hợp thức hóa) hôn nhân đơn thuầnMột đôi vợ chồng đang sống rối hôn nhân, ví dụ người Công giáo chỉ kết hôn dân sự với người lương mà không có kết hôn theo thể thức giáo luật, nay làm thế nào để có thể thành sự hóa hay hợp thức hóa hôn nhân của họ. Điều 76
28. Thành sự hóa bằng điều trị tại cănĐiều trị tại căn là một phương thức để thành sự hóa hay hợp thức hóa hôn nhân đã được Giáo luật quy định nhưng ít được biết đến và áp dụng. Nên mở rộng ơn điều trị tại căn cho những hôn nhân khác đạo mà đã không được cử hành theo thể thức giáo luật, để giúp bên Công giáo thoát khỏi tình trạng sống rối hôn nhân, bị ngăn cấm lãnh nhận một số bí tích. Điều 77
Điều 78
Điều 79 Có hai trường hợp nên được áp dụng thành sự hóa bằng điều trị tại căn: 1) Bên Công giáo chỉ kết hôn theo luật lệ dân sự với người ngoài Công giáo (lương, Tin Lành…). Nay tuy họ vẫn chung thủy giữ đời sống vợ chồng, nhưng bên không Công giáo không chịu cử hành kết hôn theo thể thức giáo luật, cho dù tại nhà thờ hay tại tư gia. Trong trường hợp này, khi ban đặc ân vẫn phải giữ các điều kiện được nói đến ở điều 1125. 2) Hôn nhân đã được cử hành theo thể thức giáo luật nhưng bị vô hiệu do đang có ngăn trở mà cha sở chứng hôn, do lỗi của mình, đã không biết hay quên xin miễn chuẩn. Để tránh bị phê phán, cha sở có thể không thành sự hóa bằng việc cử hành lại hôn nhân (thành sự hóa đơn thuần), nhưng có thể xin Giám mục ban ơn điều trị tại căn cho hôn phối bị vô hiệu đó và không cần cho đôi bạn biết việc điều trị tại căn (GL1164). Điều 80 Áp dụng thành sự hóa hôn phối, dù đơn thuần hay điều trị tại căn, chỉ khi có chắc chắn rằng đôi bạn vẫn muốn duy trì đời sống vợ chồng (GL 1161§3). Điều 81
Điều 82
29. Ghi sổ Rửa tội, Hôn phốiGhi chú việc cử hành kết hôn vào sổ Rửa tội là cần thiết theo luật buộc. Điều 83
Điều 84
Điều 85
Điều 86 Các hồ sơ hôn nhân: chứng thư, giấy giới thiệu, giấy rao, kết quả rao,… được phép gởi qua các phương tiện kỹ thuật số với các bản scan màu, hoặc bản chụp ảnh, miễn là được làm một cách đúng đắn, rõ ràng. Tuy nhiên, khi có hồ nghi về sự giả dối, nên liên lạc thêm qua điện thoại hoặc email… để xác thực các tài liệu đó một cách chắc chắn hơn. \=========================== PHỤ LỤC GIÁO PHẬN: ………………………………………………………… Giáo xứ: …………………….………………………………………………… ĐƠN XIN CỬ HÀNH KẾT HÔN TẠI GIÁO XỨ Chúng con kính xin cha sở ……………………………………………………………………………………….. chấp thuận cho chúng con được kết hôn tại nhà thờ giáo xứ……………………………………………………………. dưới năng quyền chứng hôn của cha.. Chúng con dự kiến sẽ kết hôn ngày…………………………………………………………………, với hôn nhân: □ Công giáo, □ Khác đạo, □ Hỗn hợp, □ Theo đặc ân Thánh Phaolô. A- BÊN NAM (TT, họ, tên) : …………………………………………………………………..……………………………………………………………….
Năm ……………………..……..-…….…………………………: tại……………………………………………………………………………………….…………………………………………. Năm ……………………..……..-…….…………………………: tại………………………………………………………………………………………….…………………………………………. Năm ……………………..……..-…….…………………………: tại………………………………………………………………………………………….…………………………………………. Năm ……………………………..-…….…………………………: tại…………………………………………………………………………………….……………………
Địa chỉ: ……………………………………..……………………………………………………………………………… Mẹ: …..…………………………………………………………………………..………………………………………..……. , Đt: ……………..….…………………………… Địa chỉ: ……………………………………..………………………………………………………………………………..
Tên: …………………………………………………………….……..…., ở tại tỉnh…..………………………………………….……..…… , Đt:………………………………… Tên: …………..………………………………………………………..…., ở tại tỉnh …..…………………………………………………..… , Đt:………………………………. Tên: …………..………………………………………………………..…., ở tại tỉnh …..…………………………………………………..… , Đt:………………………………….
□- Chưa kết hôn Công giáo hay dân sự; □- Đã có kết hôn dân sự nhưng vợ/chồng đã ly dị; □- Đã có kết hôn Công giáo hay dân sự nhưng vợ/chồng đã qua đời; □- Đã kết hôn Công giáo nhưng đã được Tòa Thánh miễn chuẩn / Tòa án Gp. công bố vô hiệu. B- BÊN NỮ (TT, họ, tên) : …………………………………………………………………..…………………………………………………………………..
Năm ……………………..……..-…….…………………………: tại……………………………………………………………………………………….…………………………………………. Năm ……………………..……..-…….…………………………: tại………………………………………………………………………………………….……………………………. Năm ……………………..……..-…….…………………………: tại………………………………………………………………………………………….……………………… Năm ……………………………..-…….…………………………: tại…………………………………………………………………………………….…………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………..………………………………………………………………………. Mẹ: …..…………………………………………………………………………..………………………………………..……. , Đt:……………..….…………….. Địa chỉ:………………….…………………………………..……………………………………………………………………….
Tên: …………………………………………………………….……..…., ở tại tỉnh…..………………………………..Đt………..……..…… Tên: …………..………………………………………………………..…., ở tại tỉnh …..………………………………..Đt………….……..… , Tên: …………..………………………………………………………..…., ở tại tỉnh …..…………………………………Đt………………..… ,
□- Chưa kết hôn Công giáo hay dân sự; □- Đã có kết hôn dân sự nhưng vợ/chồng đã ly dị; □- Đã có kết hôn Công giáo hay dân sự nhưng vợ/chồng đã qua đời; □- Đã kết hôn Công giáo nhưng đã được Tòa Thánh miễn chuẩn / Tòa án Gp. công bố vô hiệu. C- ĐĂNG KÝ KẾT HÔN DÂN SỰ □- Chưa đăng ký kết hôn, □- Đã đăng ký kết hôn tại: ………………………………………….. ngày ………………………….. □- Không thể đăng ký được vì lý do: . …………………………………………………………………………………………………………………………… D- HỒ SƠ ĐÍNH KÈM □- Giới thiệu của cha sở, □- Chứng nhận Rửa Tội; □- Chứng nhận Thêm Sức □- Chứng chỉ Giáo lý hôn nhân; □- Chứng chỉ Giáo lý dự tòng; □- Bản sao căn cước công dân của các bên; □-;…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… E – GIÁO LÝ (tùy chọn): Với sự hoàn toàn tự do tự nguyện, con kính xin cha chấp nhận: □- Cho con được học giáo lý hôn nhân; □- Cha con được học giáo lý dự tòng để được gia nhập đạo Công Giáo; Chúng con xin chân thành cám ơn Bên nam (ký tên) Bên nữ (ký tên) NHỮNG XÁC NHẬN (Tùy yêu cầu của cha sở) Tôi ký tên dưới đây xác nhận lời khai trong đơn xin của anh/chị nói trên là hoàn toàn đúng sự thật. – Cha mẹ bên nam: Tên: ………………………………………………………………………………………………………………………………….Ký tên:……………………………. Tên: ………………………………………………………………………………………………………………………………….Ký tên:………………………………. – Cha mẹ bên nữ: Tên: ………………………………………………………………………………………………………………………………….Ký tên:……………………………………. Tên: ………………………………………………………………………………………………………………………………….Ký tên:………………………………… \===================================================================== GIÁO PHẬN …………………………… GIÁO XỨ ……………………………….. BẢN THẨM VẤN TRƯỚC KẾT HÔN Ngày …………………………………..……..…………..[1] “Tôi là ………………………………………………………………………………………………………….… Tôi xin thề rằng những trả lời sau đây là hoàn toàn đúng sự thật”.[2] Khi quyết định kết hôn với nhau, anh/chị cần có ý thức đúng đắn về hôn nhân và cần phải chân thật biểu lộ bản thân mình cho người bạn đời được biết. Vì vậy, xin anh/chị trả lời những câu hỏi dưới đây (Đánh dấu X vào ô tương ứng). Câu hỏi Có Không 1- Anh/Chị có biết và sẵn sàng kết hôn để sống chung thân mật yêu thương, hướng đến thiện ích vợ chồng không (GL 1055)? Anh/Chị có biết và sẵn sàng chấp nhận hôn nhân chung thủy một vợ một chồng và bất khả phân ly suốt đời, dù có gian nan thử thách không (GL 1056)? Anh/Chị có sẵn sàng đón nhận con cái mà Chúa sẽ ban, cho Rửa tội và giáo dục chúng trong Giáo hội Công giáo không (GL 1055)? Anh/Chị có thể đăng ký kết hôn theo luật dân sự không; nếu không thể, là vì lý do gì (GL 1071§1,20)? Nếu anh/Chị đã có một sống chung nam nữ nào hay có một cuộc tình khác, anh chị có còn vướng mắc nghĩa vụ gì với người đó hoặc con cái không( GL 1071§1,20)? Anh/Chị có bất lực hoặc hoài nghi gì về khả năng kết hợp vợ chồng của mình không (GL 1084)? Anh/Chị đã kết hôn với ai trước đây chưa; nếu có, người đó còn sống hay chết (GL 1085)? Anh/Chị đã có nhận chức thánh (GL 1087), hoặc khấn dòng vĩnh viễn gì không (GL 1088)? Anh với chị có quan hệ bà con hay huyết thống gì với nhau không (GL 1091)? Anh và chị có quan hệ là cha mẹ – con nuôi hay là anh – em nuôi, do việc nhận con nuôi theo pháp lý không (GL 1094)? Anh/Chị có mê bài bạc, cá độ hay nghiện hút gì không (GL 1095,20)? Anh/Chị có mắc bệnh tâm thần nào trước đây và đã được chữa trị không (GL 1095,30) ? Anh/Chị có bệnh hay có xu hướng đồng tính không (GL 1095,30)? Anh/Chị có bị tù tội hay là phạm tội hình sự nào trước đây không (GL 1097)? Anh/Chị, hiện nay hay trước đây, có mắc bệnh nghiêm trọng hay nan y nào không (GL 1098)? Anh/Chị có biết rõ hoặc có nghi ngờ gì về khả năng sinh sản của mình không (GL 1098)? Anh/Chị có nợ nần nghiêm trọng đến nỗi sẽ gây ảnh hưởng đời sống chung vợ chồng không (GL 1098)? Anh/Chị đã có con cái, trong hôn nhân hợp pháp hay bất hợp pháp trước đây không (GL 1098)? Anh/Chị sẽ kết hôn với mục đích nào khác, chứ không để sống chung suốt đời không (GL 1101§2)? Anh/Chị có đòi người sắp kết hôn điều kiện gì thuộc quá khứ, hiện tại, hoặc tương lai thì anh /chị mới bằng lòng kết hôn không (GL 1102)? Anh/Chị có bị ép buộc hay bị áp lực gì mà đành phải kết hôn không (GL 1103)? Anh/Chị có ý thức rằng những lời khai chân thật sẽ giúp anh chị đạt tới hạnh phúc hôn nhân, và ngược lại, sự man khai sẽ phá vỡ hạnh phúc hôn nhân không? Người khai (Ký tên) Linh mục thẩm vấn (Ký tên) [1] Bản thẩm vấn được ngay từ khi đăng ký kết hôn, trước khi điều tra, rao hôn phối. Mỗi người trả lời một cách riêng biệt, dưới trách nhiệm của cha phụ trách. Đôi bạn không được giúp nhau trả lời. [2] Buộc người khai phải thề. \==================================================== GIÁO PHẬN: ……………………… GIÁO XỨ: ……………………….. ĐƠN XIN MIỄN CHUẨN NGĂN TRỞ HÔN NHÂN KHÁC ĐẠO Trọng kính Đức Cha ………………………………………………………………………………………………… Giám Mục Giáo phận: ……………………………………………………………………………………………… Chúng con là đôi bạn ký tên dưới đây: Bên Công Giáo: ….……………………….……………………………..……………………..………………………..……………………………………………… Sinh ngày: ……………..……………………… tại ………………………………………………………… Đt…………….. Rửa tội ngày: ……………………………..………… tại Gx. …………………………………….…….. Gp…………….. Thêm sức ngày: ……………..………………….…… tại Gx. ……………………………………………. Gp.… ……… Thường trú tại Gx.: …………………………………………………………… Gp…….. …… ……… Cha: …………………………………………………………………………………… ……………………….…………… Mẹ: ……………………………………………………………………………………………………………. ……………….. thuộc Gx.: ………………………………………….…….. Gp.. ……………….… ……… Bên không Rửa Tội:……………..……………………………………………………………………………………… Sinh ngày: ……………………………..……tại……………..……………..Đt…………………………………….. Tôn giáo:………………………………………. Thường trú tại: ……………………………… Cha: …………………………………………………………………………………………………. ……………………… Mẹ: ………………………………………………………………………………………. …………………………………….. Với sự giải thích về các điều kiện để được phép kết hôn với miễn chuẩn hôn nhân khác đạo và với sự chứng nhận của linh mục: …………………………………………………………….………………………, Quản xứ …………………………………………………….. Kính xin Đức Cha thương ban ơn miễn chuẩn ngăn trở hôn nhân khác đạo. Bên Công Giáo: Con là ……………………………………………………………..………………………………………………..…, Con cam kết: – Trung thành với đức tin Công Giáo và sẵn sàng tránh mọi nguy cơ mất đức tin; – Con sẽ làm hết sức mình để con cái được Rửa tội và được giáo dục trong Giáo hội Công giáo. Bên không Rửa tội: Con là………………………………………………………………………………………………………. Con đã được thông báo và biết về lời cam kết và nghĩa vụ của bên Công giáo, con:[1] □- Ý thức thật sự về lời cam kết và nghĩa vụ của bên Công giáo và hứa sẽ tôn trọng[2] □- Cam kết sẽ tránh mọi hành vi xúc phạm đến đời sống đức tin của bên Công giáo và cam kết sẽ cho con cái được rửa tội và giáo dục trong Giáo hội Công giáo, bất chấp sự cản trở của cha mẹ con.[3] □- Ý thức thật sự về lời cam kết và nghĩa vụ của bên Công giáo và hứa sẽ tôn trọng nhưng con sẽ không cho con cái được Rửa tội trong Giáo hội Công giáo.[4] Kính xin Đức Cha thương ban phép cho chúng con được kết hôn và xin chúc lành cho chúng con. Chúng con hết lòng cảm tạ Đức Cha. Giáo xứ ……………………………………………………………., ngày ………..… …………………………………………….……… Bên nam (Ký tên) Bên nữ (Ký tên) Nhận xét và đề nghị của sở: Cha sở (ký tên) ……………………………………………………….…………………. ………………… ……………………………………………………….. …..…………………………………… Phúc đáp của Đấng Bản quyền địa phương Tôi chấp thuận cho các con được miễn chuẩn ngăn trở khác đạo để kết hôn thành sự. Các con phải trung tín với nhau và giữ lời đã cam kết. .………………………………………………………., ngày ………..………………………………………..……… [1] Đánh dấu X vào ô hay những ô vuông, tùy chọn. [2] Đây là điều kiện tối thiểu để Đấng Bản quyền ban miễn chuẩn (GL. 1125). [3] Đấng Bản quyền vì lợi ích các linh hồn khi ban miễn chuẩn có quyền đòi thêm điều kiện. [4] Đấng Bản quyền, tùy hoàn cảnh và quan điểm riêng, có thể ban miễn chuẩn hoặc không ban. \============================================================== GIÁO PHẬN …………………………………………………. GIÁO XỨ …………………………………………………….. ĐƠN XIN ĐIỀU TRỊ TẠI CĂN HÔN NHÂN BỊ VÔ HIỆU Do chỉ có cử hành hôn nhân khác đạo thể thức dân sự Ngày ………………….. tháng ………………….. năm …………………………………… Kính thưa Đức Cha: …………………………………………………………………….. Giám mục Giáo phận: …………………………………………………. Con là: …………………………………………………………………………………………………………………………………, Sinh ngày: ……………………………………………, tại: ……………………………………………………………………………. Đt……………………………………………….. Rửa tội ngày: ………………………………………………………, tại: …………………………………… Thuộc Giáo xứ: …………………………………………………………………………… Gp. …………… Cha: ……………………………………………………………………………………………………………………………… Mẹ: ……………………………………………………………………………………………………………………………….. Con đã kết hôn dân sự với: ……………………………………………………………………………………………………………………….. Sinh ngày: ………………………………………………… tại: ………………………………………………………………………………………………………………………………………. Tôn giáo: người lương (Không được rửa tội). Cha: ……………………………………………………………………………………………………………………………… Mẹ: ……………………………………………………………………………………………………………………………….. Chúng con đã kết hôn ngày ………………………………………., theo thể thức:[1] □- UBND xã/phường: ……………………………………….……………….…, ký nhận ngày ……………………………………… □- Tục lệ/tôn giáo: ……………..…………………………………………….………., cử hành ngày………………………………………….. Chúng con đã sống với nhau được ……………………… năm và đã sinh được ………….… người con. Hôn nhân chúng con đã vô hiệu, do có ngăn trở khác đạo, chưa được miễn chuẩn và chưa có kết hôn theo thể thức giáo luật (forma canonica). Hiện nay chúng con vẫn kiên quyết duy trì đời sống vợ chồng, đơn nhất và bất khả phân ly (GL 1161§3), nhưng không thể kết hôn theo thể thức giáo luật vì lý do chồng/vợ không Công giáo của con nhất quyết không chịu cử hành kết hôn theo nghi thức đạo Công giáo. Với hướng dẫn của cha quản xứ: ……………………………………………………………………………………………………………, Con kính xin Đức Cha thương ban ơn điều trị tại căn (GL 1161), bao hàm việc miễn chuẩn ngăn trở khác đạo và miễn chuẩn việc cử hành kết hôn theo thể thức giáo luật, để hôn nhân chúng con được thành sự hóa theo Giáo luật và cho con được yên tâm sống đạo và giáo dục con cái. Bên Công giáo: Con là ………………………………………………………………………………………………………………… Con cam kết: – Trung thành với đức tin Công giáo và sẵn sàng tránh mọi nguy cơ mất đức tin; – Sẽ làm hết sức mình để con cái được Rửa tội và được giáo dục trong Giáo hội Công giáo. Bên không Công giáo: Con là …………………………………………………………………………………………………. Con đã được thông báo và biết về lời cam kết và nghĩa vụ của bên Công giáo, con cam kết tránh mọi hành vi xúc phạm đến đời sống đức tin Công giáo và việc giáo dục con cái trong Giáo hội Công giáo.[2] Chúng con xin hết lòng cảm tạ và xin Đức Cha chúc lành cho gia đình chúng con. Bên Công giáo Bên không Công giáo Đề nghị của Cha Quản xứ: Cha Quản xứ ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. Phúc đáp của Đức Giám mục Giáo phận Tôi ban ơn cho hôn phối của đôi bạn nói trên, mà đã không có cử hành kết hôn theo thể thức Giáo luật, chỉ có cử hành hôn phối theo thể thức thuộc luật lệ dân sự, tôn giáo, hay phong tục tập quán, nay được điều trị tại căn, chiếu theo Giáo luật điều 1161, nghĩa là, hôn phối của đôi bạn được thành sự hóa, bao hàm miễn chuẩn ngăn trở khác đạo và miễn chuẩn cử hành thể thức kết hôn theo Giáo luật. Việc thành sự hóa này có giá trị hồi tố, nên hôn nhân được kể là thành sự vào ngày cử hành kết hôn theo thể thức công thuộc luật lệ dân sự, tôn giáo hay phong tục tập quán nêu trên (GL 1161§2). …………………………………………………….., ngày………………………………………… [1] Hôn phối không thể được ban điều trị tại căn một cách hữu hiệu nếu đã không có một cử hành kết hôn theo một thể thức công nào đó thuộc quốc gia, hoặc xã hội, tôn giáo… [2] Trong trường hợp bên Công giáo đang sống trong sự bách hại đạo do bên không Công giáo, phần này có thể được miễn và sự ban ơn điều trị tại căn không cần cho bên không Công giáo này biết (GL 1164). \========================================================= GIÁO PHẬN: ……………………………………… ………………………………… GIÁO XỨ: …………………………………………….. ……………………………… ỦY NHIỆM NĂNG QUYỀN CHỨNG HÔN TỔNG QUÁT Tôi là linh mục: ………………………………………………………………………………………………… Quản xứ: ……………………………………………………………………………………………………………… Chiếu theo Giáo luật điều 1111, tôi ủy nhiệm năng quyền chứng hôn tổng quát, trong giới hạn địa hạt giáo xứ ………………………………………………………………………………. , cho: Linh mục/phó tế: ……………………………………………………………………………………………………………. Chức vụ:[1] ……………………………………………………………………………………………………………………………….. Thời hạn ủy nhiệm:[2] ………………………………………………………………………………………………… – Để hợp luật, cha chứng hôn phải xác tín tình trạng thong dong của người kết ước hôn nhân, chiếu theo quy tắc của luật cũng như về phép của cha sở, nếu có thể, mỗi khi chứng hôn (GL 1114); – Sự ủy quyền này sẽ chấm dứt khi tôi thông báo sự thu hồi hoặc có sự từ chối của người thừa ủy và được tôi chấp nhận (GL 142§1); hoặc khi tôi chấm dứt nhiệm vụ cha sở của giáo xứ này (GL 142§1). Làm tại ……………………………………………… ngày …………………………………………. Cha sở ủy quyền Người thừa ủy [1] Chức vụ, như cha phó xứ, cha phụ tá…… [2] Ghi thời hạn tùy ý định riêng của người ủy hay tùy theo thời gian chức vụ của người thừa ủy, Vd: “Trong thời gian cha Phêrô … làm cha phó”. DANH SÁCH BÍ TÍCH RỬA TỘI THÀNH SỰ, KHÔNG THÀNH SỰ (Theo bảng danh sách VALID-INVALID BAPTISMS của Giáo phận Los Angeles, cập nhật năm 2022. Xem: https://lacatholics.org/wp-content/uploads/2022/06/Valid-Invalid-Baptism-2022.pdf ) A- THÀNH SỰ Tất cả các Giáo hội Chính Thống hay Giáo hội Đông phương không Công giáo Adventist Valid Baptism African Methodist Episcopal Amish/Mennonite Anglican / Church of England Assembly of God Baptists Chinese Catholic Baptism/Confirmation recognized Chinese Christian Christian and Missionary Alliance Christian Fellowship Church of the Brethren Church of Christ Church of God Church of the Nazarene Community of Pope Pius X (Lefebvre) Baptism/Confirmation recognized Congregational Disciples of Christ Dutch Reformed Eastern Non-Catholics (Orthodox) Baptism/Confirmation recognized Episcopal Evangelical Evangelical Church of Covenant Evangelical United Brethren International Council of Community Liberal Catholic Lutheran Methodist Mennonite Missionary Hill Moravian New Apostolic Church Church of the Nazarene Old Catholic Old Roman Catholic Orthodox (see Eastern above) Baptism/Confirmation recognized Polish National Presbyterian Reformed Seventh Day Adventist United Church United Church of Canada United Church of Christ United Reformed United Church of Australia Waldensian Zion B- HỒ NGHI THÀNH SỰ Mennonite Moravian Pentecostal Seventh Day Adventist C- KHÔNG THÀNH SỰ Tất cả những nhóm hoặc cộng đoàn ngoài Kitô giáo (Jewish, Hindu, Muslim, Buddhist, Baha ‘I,Vedanta Society) Amana Church Society American Ethical Union American (United American) Catholic Valid Baptism/Confirmation doubtful Apostolic Church (“Apostolic Overcoming Holy Church of God”) Apostolic Faith Mission Armenian Apostolic Bohemian Free Thinkers Baha’I Faith Brethren Children of God (“The Family”) Christadelphians Christian Community (disciples of Rudolph Steiner) Christian and Missionary alliance Christians of Universalist Brotherhood Church of Christ, Scientist (“Christian Scientists”) – no baptism Church of Divine Science Church of David’s Band Church of Illumination Church of Jesus Christ of Latter-Day Saints (“Mormons”) – as of 2001 Church of Revelation Church of the New Jerusalem Church of the Scientology Erieside Church General Assembly of Spiritualists Hephzibah Faith Missionary Association House of David Church Iglesia ni Kristo (Philippines) Independent Church of Filipino Christians Jehovah’s Witnesses Masons / Freemasonry – no baptism Metropolitan Church Association New Church of Mr. Emmanuel Swedenborg National David Spiritual Temple of Christ Church Union National Spiritualist Association New Jerusalem Church (Swedenborg or “New Age” Church) Peoples Church of Chicago Pentecostal Churches Plymouth Brethren Quakers (“Society of Friends”) – no baptism Reunification Church (“Moonies”) Salvation Army Shakers (“United Society of Believers”) – no baptism Some communities of Mennonites, Morovians, of the Plymounth Spiritualist Church Swedenborg (New Age) Unitarians Universal Emancipation Church Word Harves [1] Chữ “thong dong” theo ngôn ngữ Công giáo Việt Nam vẫn được sử dụng, ám chỉ việc không có những cản trở cho việc kết hôn thành sự và hợp luật. Không đổi chữ “thong dong” thành “tự do” vì tự do ám chỉ đến ý chí tự do của riêng cá nhân đó. [2] Ngày 13-5-1996, Ủy ban Giáo hoàng về Gia đình, xuất bản tập “Chuẩn bị cho bí tích Hôn nhân”, đoạn trích ở số 35. |