Hướng dẫn nested in python - lồng trong con trăn
Perhaps what you're looking for is:
If you wish to know which pair match:
Given the effect 0 has upon control flow, this works, but you could also write the following, using a conditional expression rather than statement.
Trước khi cùng xem closure là gì, chúng ta trước tiên phải hiểu được nested functions (hàm lồng) và non-local variables (các biến không cục bộ) là gì.
1. Hàm lồng trong Python2. Closure trong Python 3. Khi nào và tại sao nên sử dụng Closure
Một hàm được định nghĩa bên trong một hàm khác thì được gọi là hàm lồng – nested function. Các hàm lồng có thể truy cập được tới các biến nằm trong hàm mà chứa nó. Trong Python, các biến không cục bộ (non-local variables) chỉ có thể được truy cập đến khi chúng và các đối tượng truy cập đến chúng nằm trong cùng một hàm. Điều này có thể được minh họa bằng ví dụ sau: Dưới đây là đoạn chương trình Python mô tả hàm lồng Như bạn thấy đó, hàm innerFunction() có thể được truy cập đến một cách dễ dàng ở bên trong phần thân của hàm outerFunction(), nhưng điều này sẽ là không thể nếu thực hiện ở bên ngoài phần thân hàm outerFunction(). Do đó, ở đây, hàm innerFunction() được coi là một hàm lồng (ở bên trong hàm outerFunction()), và sử dụng biến không cục bộ là biến text.
Về cơ bản, phương pháp ràng buộc dữ liệu với một hàm mà không cần phải thực sự truyền chúng làm tham số cho hàm thì được gọi là Closure. Closure là một đối tượng hàm (object function) có thể ghi nhớ các giá trị nằm trong cùng một hàm với nó, kể cả khi chúng không xuất hiện trong bộ nhớ. Ví dụ mô tả việc “ràng buộc dữ liệu với một hàm mà không cần phải thực sự truyền chúng làm tham số cho hàm”:
Trong ví dụ này, chúng ta đã trả về hàm lồng func2() thay vì gọi đến nó. Bằng cách này chúng ta có thể trả về toàn bộ các chức năng của hàm lồng func2() và ràng buộc nó vào một biến để sử dụng sau này. Kết quả đoạn code ví dụ trên là: Closure là một nested function – hàm được lồng ở bên trong một/nhiều enclosing function khác (hàm mà chứa chính cái closure – nested function ở bên trong nó) mà có quyền truy cập đến một free variable – biến tự do của một/nhiều enclosing function đã thực thi xong. Ba đặc điểm của closure trong Python là: – Nó là một nested function – hàm được lồng ở bên trong một hàm khác – Nó có truyền truy cập đến các free variables – biến tự do của enclosing function chứa nó. – Nó được trả về từ enclosing function chứa nó. Một free variable – biến tự do là một biến mà không bị ràng buộc trong phạm vi cục bộ. Để các closure có thể làm việc với các immutable variables – biến không thể thay đổi được chẳng hạn như kiểu number, kiểu string, chúng ta phải sử dụng từ khóa nonlocal Closure trong Python giúp chúng ta tránh được việc phải sử dụng tới các giá trị toàn cục (global values) và tăng tính che giấu dữ liệu.
Một closure thì không giống với hàm bình thường, nó cho phép hàm có thể truy cập đến các biến đã được bắt (captured variables) bởi closure, các biến được bắt có thể chứa hoặc là các bản sao giá trị hoặc là tham chiếu, ngay cả khi hàm đó được gọi ở bên ngoài phạm vi vùng code chứa closure.
– Ví dụ 1. minh họa về closure trong Python Kết quả in ra là: Từ ví dụ trên ta có thể thấy rằng: 1. Closure giúp gọi đến hàm nằm ngoài phạm vi code (scope) của nó.
2. Hàm innerFunction chỉ có phạm vi code (scope) là ở bên trong thân hàm outerFunction, nhưng nhờ việc sử dụng closure, chúng ta có thể dễ dàng mở rộng phạm vi code (scope) của nó để gọi đến một hàm nằm ngoài phạm vi code của nó (chính là hàm outerFunction).
3. Khi nào và tại sao nên sử dụng ClosureMột hàm được định nghĩa bên trong một hàm khác thì được gọi là hàm lồng – nested function. Các hàm lồng có thể truy cập được tới các biến nằm trong hàm mà chứa nó. Trong Python, các biến không cục bộ (non-local variables) chỉ có thể được truy cập đến khi chúng và các đối tượng truy cập đến chúng nằm trong cùng một hàm. Điều này có thể được minh họa bằng ví dụ sau: Dưới đây là đoạn chương trình Python mô tả hàm lồng Như bạn thấy đó, hàm innerFunction() có thể được truy cập đến một cách dễ dàng ở bên trong phần thân của hàm outerFunction(), nhưng điều này sẽ là không thể nếu thực hiện ở bên ngoài phần thân hàm outerFunction(). Do đó, ở đây, hàm innerFunction() được coi là một hàm lồng (ở bên trong hàm outerFunction()), và sử dụng biến không cục bộ là biến text.
Trong ví dụ này, chúng ta đã trả về hàm lồng func2() thay vì gọi đến nó. Bằng cách này chúng ta có thể trả về toàn bộ các chức năng của hàm lồng func2() và ràng buộc nó vào một biến để sử dụng sau này.
– Nó có truyền truy cập đến các free variables – biến tự do của enclosing function chứa nó.
2. Hàm innerFunction chỉ có phạm vi code (scope) là ở bên trong thân hàm outerFunction, nhưng nhờ việc sử dụng closure, chúng ta có thể dễ dàng mở rộng phạm vi code (scope) của nó để gọi đến một hàm nằm ngoài phạm vi code của nó (chính là hàm outerFunction). Đăng ký kênh youtube để ủng hộ Cafedev nha các bạn, Thanks you! |