Hướng dẫn start with mongodb
Trong thế giới các ứng dụng công nghệ thông tin có hơn chục hệ quản trị cơ sở dữ liệu được sử dụng phổ biến. Trước hết phổ biến và thường gặp nhất là MySQL - là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở có tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, hoạt động tương thích trên nhiều hệ điều hành. Vì có tính bảo mật cao nên thích hợp cho các ứng dụng sử dụng truy cập internet. Song song đó còn những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác với những khả năng, độ ứng dụng khác nhau. Hôm nay trong bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn đọc một hệ quản trị CSDL NoSQL là MongoDB. Show
MongoDB là gì?MongoDB là một cơ sở dữ liệu nguồn mở, sử dụng mô hình dữ liệu hướng tài liệu và là một ngôn ngữ truy vấn không có cấu trúc. MongoDB lưu trữ dữ liệu theo hướng tài liệu (document), các dữ liệu được lưu trữ trong document kiểu JSON nên truy vấn sẽ rất nhanh. Mô hình dữ liệu của MongoDB là một mô hình có độ đàn hồi cao cho phép bạn kết hợp và lưu trữ dữ liệu của các kiểu đa biến mà không phải thỏa hiệp với các tùy chọn lập chỉ mục mạnh mẽ, truy cập dữ liệu và quy tắc xác thực. Cài đặt Mongodb Ubuntu 18.04Bước 1: Import “MongoDB public GPG Key”
Bước 2: Tạo list file MongoDB
chú ý: Để biết phiên bản Ubuntu bạn đang sử dụng là gì thì hay chạy lệnh: Bước 3: Cập nhật lại packages
Bước 4: Cài đặt MongoDB packages
Để tránh cơ chế tự động nâng cấp các gói mới hơn của apt-get, chúng ta có thể pin packages ở biên bản hiện tại đang cài đặt. Kiểm tra MongoDB đã cài đặt thành công chưa Có output sau: Khởi động MongoDB Có output sau: Tắt MongoDB Có output sau: Restart MongoDB Bạn cũng có thể restart nó như những service khác. Sử dụng MongoDB cơ bảnTạo một Database mớiDi chuyển vào vùng console MongoDB. Khi mongoDB ở trạng thái active. Có output sau: Tạo Database Ví dụ : Check db đang chạy hiện tại :
Insert record vào db mới tạo. Output insert thành công : Hiển thị tất cả database, tuy nhiên lệnh này chỉ hiển thị mặc định của mongo và những database mình tạo đã có dữ liệu. Ta sử dụng lệnh. Output như sau: Tạo một user mới Mặc định, MongoDB không có tài khoản administrator mặc định. Thay vào đó nó
tạo từng user khác cho mỗi database. Tuy nhiên, bạn cũng cần tạo user với phân quyền nhất định cho từng database. Tạo user mới thành công, ta có output sau: Sau khi đã vào trong MongoDB console, bạn có thể xem hướng dẫn bằng lệnh help của nó. Hiển thị tất cả userLệnh này giúp hiển thị tất cả các user có các quyền truy cập vào 1 database. Output của nó : Xóa một database
Output khi xóa thành công. Thoát khỏi console mongoDB
Kết nối Database bằng username và password.
Ví dụ: Tổng kết |