Khung khái niệm là gì
Bộ khung khái niệm 2018Mục lục
TÓM TẮT NỘI DUNG BỘ KHUNG KHÁI NIỆM 2018 TỔNG QUANMục đích của Bộ khung khái niệm 2018 là hỗ trợ IASB xây dựng và sửa đổi các IFRS dựa trên các khái niệm nhất quán, để giúp những người thực hiện phát triển các chính sách kế toán nhất quán cho các lĩnh vực không nằm trong chuẩn mực hoặc nơi có sự lựa chọn của chính sách kế toán và hỗ trợ tất cả các bên hiểu và giải thích IFRS. Trong trường hợp không có Chuẩn mực hoặc Giải thích áp dụng cụ thể cho giao dịch, ban quản lý phải sử dụng phán quyết của mình trong việc phát triển và áp dụng chính sách kế toán dẫn đến thông tin thích hợp và đáng tin cậy. Khi đưa ra phán quyết đó, IAS 8.11 yêu cầu ban quản lý xem xét các định nghĩa, điều kiện ghi nhận và các khái niệm đo lường đối với tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong Bộ khung khái niệm. Tầm quan trọng này của Bộ khung khái niệm đã được thêm vào trong các phiên bản 2003 của IAS 8. Nếu IASB quyết định đưa ra một tuyên bố mới hoặc sửa đổi mâu thuẫn với Bộ khung khái niệm, IASB phải nêu rõ thực tế và giải thích lý do cơ sở ra đời để đưa đến kết luận.
PHẠM VIBộ khung khái niệm mô tả:
CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU CỦA LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO MỤC ĐÍCH CHUNGNgười sử dụng chính của báo cáo tài chính cho mục đích chung là các nhà đầu tư tiềm năng và hiện tại, người cho vay và các chủ nợ khác, những người sử dụng thông tin đó để đưa ra quyết định về việc mua, bán hoặc nắm giữ vốn hoặc các công cụ nợ, cung cấp hoặc thanh toán các khoản vay hoặc các hình thức tín dụng khác, hoặc thực hiện các quyền bỏ phiếu hoặc ảnh hưởng đến các hành động của ban quản lý có tác động đến việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị. [1.2] Người dùng chính cần thông tin về nguồn lực của đơn vị không chỉ để đánh giá triển vọng của đơn vị đối với dòng tiền ròng trong tương lai mà còn cả cách thức quản lý đạt hiệu quả và đạt hiệu suất trong việc sử dụng các nguồn lực hiện có của đơn vị (ví dụ: quản lý). [1.3-1.4] Bộ khung khái niệm IFRS lưu ý rằng các báo cáo tài chính cho mục đích chung không thể cung cấp tất cả thông tin mà người dùng có thể cần để đưa ra quyết định kinh tế. Họ cũng sẽ cần phải xem xét thông tin thích hợp từ các nguồn khác. [1.6] Bộ khung khái niệm IFRS lưu ý rằng các bên khác, bao gồm các nhà quản lý thị trường, có thể tìm thấy các báo cáo tài chính có mục đích chung là hữu ích. Tuy nhiên, đây không được coi là người dùng chính và báo cáo tài chính cho mục đích chung không chủ yếu hướng đến các cơ quan quản lý hoặc các bên khác. [1.10] Thông tin về nguồn lực kinh tế, nghĩa vụ và thay đổi trong nguồn lực và nghĩa vụ của đơn vịNguồn lực kinh kế và nghĩa vụ Thông tin về bản chất và số lượng nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị báo cáo hỗ trợ người dùng đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu tài chính của đơn vị đó; để đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán, nhu cầu và khả năng huy động tài chính. Thông tin về yêu cầu chia trả và yêu cầu thanh toán hỗ trợ người dùng dự đoán cách dòng tiền trong tương lai sẽ được phân phối giữa họ với chi trả trong đơn vị báo cáo. [1.13] Các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị được báo cáo trong báo cáo tình hình tài chính. [Xem IAS 1.54-80A] Thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ Những thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị báo cáo là kết quả từ hoạt động kinh doanh của đơn vị đó và từ các sự kiện hoặc giao dịch khác như phát hành nợ hoặc các công cụ vốn chủ sở hữu. Người dùng cần có khả năng phân biệt giữa hai thay đổi này. [1.15] Kết quả tài chính được phản ánh bởi kế toán dồn tích Thông tin về kết quả tài chính của đơn vị báo cáo trong một thời kỳ, thể hiện những thay đổi về nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ khác với những gì thu được trực tiếp từ các nhà đầu tư và chủ nợ, rất hữu ích trong việc đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền ròng trong quá khứ và tương lai của đơn vị. Thông tin như vậy cũng có thể chỉ ra mức độ mà các sự kiện kinh tế chung đã thay đổi khả năng tạo ra dòng tiền trong tương lai. [1.18-1.19] Những thay đổi trong các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện. [Xem IAS 1.81-105] Kết quả tài chính được phản ánh bởi dòng tiền trong quá khứ Thông tin về dòng tiền của đơn vị trong suốt giai đoạn báo cáo cũng hỗ trợ người dùng đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền ròng trong tương lai và để đánh giá sự quản lý nguồn lực kinh tế. Thông tin này cho biết cách thức đơn vị thu vào và chi tiêu tiền, bao gồm thông tin về việc vay và trả nợ, cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông, v.v. [1.20] Những thay đổi trong dòng tiền của đơn vị được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. [Xem IAS 7] Thay đổi nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ không xuất phát từ kết quả tài chính Thông tin về những thay đổi trong các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị do các sự kiện và giao dịch không phải từ kết quả tài chính, chẳng hạn như phát hành công cụ vốn hoặc phân phối tiền mặt hoặc tài sản khác cho các cổ đông là cần thiết để hoàn thành bức tranh về tổng thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị. [1.21] Những thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị không xuất phát từ kết quả tài chính được trình bày trong báo cáo về những thay đổi trong vốn chủ sở hữu. [Xem IAS 1.106-110] Thông tin về việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vịThông tin về việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị cũng cho biết hiệu suất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực này với trách nhiệm quản lý của ban quản lý. Thông tin như vậy cũng hữu ích để dự đoán cách quản lý hiệu suất và hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực kinh tế đơn vị trong tương lai và do đó, xác định được triển vọng của dòng tiền ròng trong tương lai. [1.22] CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN TÀI CHÍNHCác đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính hữu ích xác định các loại thông tin có thể hữu ích nhất cho người dùng trong việc đưa ra quyết định về đơn vị trên cơ sở thông tin trong báo cáo tài chính. Các đặc điểm chất lượng áp dụng như nhau cho thông tin tài chính trong các báo cáo tài chính cho mục đích chung cũng như thông tin tài chính được cung cấp theo những cách khác. [2.1, 2.3] Thông tin tài chính hữu ích khi nó thích hợp và trình bày trung thực những gì nó thể hiện. Tính hữu ích của thông tin tài chính được nâng cao nếu có thể so sánh, kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. [2.4] Đặc điểm chất lượng cơ bảnThích hợp và trình bày trung thực là các đặc điểm chất lượng cơ bản của thông tin tài chính hữu ích. [2.5] Thích hợp Thông tin tài chính thích hợp có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định của người dùng. Thông tin tài chính có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định nếu nó có giá trị dự đoán, giá trị xác nhận hoặc cả hai. Giá trị dự đoán và giá trị xác nhận của thông tin tài chính có liên quan với nhau. [2.6-2.10] Tính trọng yếu là khía cạnh liên quan cụ thể dựa trên bản chất hoặc mức độ (hoặc cả hai) của các mục mà thông tin liên quan trong bối cảnh của báo cáo tài chính. [2.11] Trình bày trung thực Báo cáo tài chính cho mục đích chung trình bày các hiện tượng kinh tế bằng từ ngữ và số. Để có ích, thông tin tài chính không chỉ thích hợp, mà nó còn phải trình bày một cách trung thực các hiện tượng mà nó thể hiện. Trình bày trung thực có nghĩa là trình bày bản chất của hiện tượng kinh tế thay vì hình thức pháp lý của nó. [2.12] Trình bày trung thực làm tối đa hóa các đặc điểm cơ bản của tính đầy đủ, tính trung lập và không sai xót. [2.13] Mô tả trung lập được hỗ trợ bởi việc thực hiện thận trọng. Thận trọng được thực hiện trọng khi đưa ra phán đoán trong điều kiện không chắc chắn. [2.16] Áp dụng các đặc điểm chất lượng cơ bản Thông tin phải thích hợp và trình bày trung thực để nó hữu ích. [2.20] Đặc điểm chất lượng nâng caoKhả năng so sánh, kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu là những đặc điểm chất lượng giúp nâng cao tính hữu ích của thông tin thích hợp và trung thực. [2.23] So sánh Thông tin về đơn vị sẽ hữu ích hơn nếu nó có thể so sánh được với thông tin tương tự của đơn vị khác và với thông tin tương tự của đơn vị trong một khoảng thời gian khác hoặc một ngày khác. Khả năng so sánh cho phép người dùng xác định và hiểu được sự giống nhau và sự khác nhau giữa các mục. [2,24-2,25] Kiểm chứng Tính kiểm chứng giúp đảm bảo cho người dùng rằng thông tin trình bày trung thực các hiện tượng kinh tế mà nó thể hiện. Kiểm chứng có nghĩa là các nhà quan sát độc lập và có kiến thức khác nhau có thể đạt được sự đồng thuận, mặc dù không nhất thiết phải hoàn toàn đồng ý, rằng một mô tả cụ thể là trình bày trung thực. [2,30] Kịp thời Tính kịp thời có nghĩa là thông tin có sẵn cho những người ra quyết định kịp thời có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của họ. [2.33] Dễ hiểu Phân loại, đặc điểm và trình bày thông tin rõ ràng và chính xác làm cho nó dễ hiểu. Mặc dù một số hiện tượng vốn đã phức tạp và không dễ hiểu, loại trừ những thông tin đó sẽ khiến báo cáo tài chính không đầy đủ và có khả năng gây hiểu nhầm. Báo cáo tài chính được lập cho những người dùng có kiến thức hợp lý về hoạt động kinh doanh và kinh tế và những người xem xét và phân tích thông tin một cách chuyên cần. [2,34-2,36] Áp dụng các đặc tính nâng cao Các đặc điểm chất lượng nâng cao nên được tối đa hóa đến mức cần thiết. Tuy nhiên, các đặc điểm chất lượng nâng cao (một hoặc nhóm các đặc điểm chất lượng nâng cao) không thể khiến thông tin trở nên hữu ích nếu thông tin đó không thích hợp hoặc không được trình bày một cách trung thực. [2.37] Rào cản chi phí trên báo cáo tài chính hữu íchChi phí là một rào cản phổ biến đối với thông tin được cung cấp bởi báo cáo tài chính cho mục đích chung. Việc báo cáo thông tin bắt buộc có chi phí và những chi phí đó nên được chứng minh bằng lợi ích của việc báo cáo thông tin đó. IASB đánh giá chi phí và lợi ích liên quan đến báo cáo tài chính nói chung và không chỉ liên quan đến các đơn vị cá thể. IASB xem xét có hay không các đơn vị có quy mô khác nhau và các yếu tố khác nhau có thể chứng minh các yêu cầu báo cáo khác nhau trong các tình huống nhất định. [2,39, 2,43] CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ BÁO CÁOMục tiêu và phạm vi của báo cáo tài chínhMục tiêu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí cho người sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá triển vọng của dòng tiền ròng trong tương lai và đánh giá quản lý nguồn lực của đơn vị. [3.2] Thông tin này được cung cấp trong báo cáo về tình hình tài chính và (các) báo cáo về kết quả tài chính cũng như trong các báo cáo và thuyết minh khác. [3.3] Kỳ báo cáoBáo cáo tài chính được lập trong một khoảng thời gian xác định và cung cấp thông tin có tính so sánh và dưới những tình huống nhất định mà thông tin hướng tới. [3,4-3,6] Quan điểm trong báo cáo tài chính và giả định hoạt động liên tụcBáo cáo tài chính cung cấp thông tin về các giao dịch và các sự kiện khác được nhìn từ góc độ đơn vị báo cáo là một tổng thể và thường được lập dựa trên giả định rằng đơn vị hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. [3,8-3,9] Đơn vị báo cáoĐơn vị báo cáo là một đơn vị được yêu cầu hoặc chọn để lập báo cáo tài chính. Nó có thể là một đơn vị độc lập hoặc một phần của một đơn vị hoặc có thể bao gồm nhiều hơn một đơn vị. Một đơn vị báo cáo không nhất thiết phải là một đơn vị pháp lý. [3.10] Việc xác định ranh giới thích hợp của đơn vị báo cáo được xác định bởi nhu cầu thông tin của người dùng chính của báo cáo tài chính. [3.13-3,14] Báo cáo tài chính hợp nhất và chưa hợp nhấtNhìn chung, báo cáo tài chính hợp nhất hầu như cung cấp thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng báo cáo tài chính so với báo cáo tài chính chưa hợp nhất. [3.18] CHƯƠNG 4: NỘI DUNG CÒN LẠI CỦA BỘ KHUNGChương 4 chứa nội dung còn lại của Bộ khung được phê duyệt năm 1989. Khi tiến hành dự án sửa đổi Bộ khung, các đoạn liên quan trong Chương 4 sẽ bị xóa và thay thế bằng các chương mới trong Bộ khung IFRS. Cho đến khi nó được thay thế, một đoạn trong Chương 4 có cùng cấp độ hiệu lực trong các IFRS như các đoạn trong Chương 1-3 Bộ khung IFRS nêu rõ giả định hoạt động liên tục là một giả định cơ bản. Do đó, báo cáo tài chính giả định rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc, nếu giả định đó không hiệu lực, thì việc công bố và một cơ sở lập báo cáo khác là điều bắt buộc. [F 4.1] Các yếu tố của báo cáo tài chínhBáo cáo tài chính mô tả các tác động tài chính của các giao dịch và các sự kiện khác bằng cách nhóm chúng thành các phân đoạn rộng theo đặc điểm kinh tế của chúng. Các phân đoạn rộng này được gọi là các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính (bảng cân đối kế toán) là: [F 4.4]
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh (báo cáo thu nhập) là: [F 4.25]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh cả hai yếu tố của báo cáo thu nhập và một số thay đổi trong các yếu tố của bảng cân đối kế toán. Định nghĩa về các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính
Định nghĩa của các yếu tố liên quan đến hiệu suất
Định nghĩa về thu nhập bao gồm cả doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị và được gọi bằng nhiều tên khác nhau bao gồm bán hàng, phí, lãi, cổ tức, tiền bản quyền và tiền cho thuê nhà. Lợi nhuận đại diện cho các mục khác đáp ứng định nghĩa về thu nhập và có thể, hoặc không, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị. Lợi nhuận đại diện cho sự gia tăng lợi ích kinh tế và như vậy không khác gì so với bản chất của doanh thu. Do đó, chúng không được coi là cấu thành một yếu tố riêng biệt trong Bộ khung IFRS. [F 4.29 và F 4.30] Định nghĩa về chi phí bao gồm tổn thất cũng như những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị. Các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị bao gồm, ví dụ, chi phí bán hàng, tiền lương và khấu hao. Chúng thường có dạng dòng đi ra hoặc giảm tài sản như tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị. Các khoản lỗ đại diện cho các mục khác đáp ứng định nghĩa về chi phí và có thể hoặc không, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị. Các khoản lỗ thể hiện sự giảm sút về lợi ích kinh tế và do đó chúng không khác về bản chất so với các chi phí khác. Do đó, chúng không được coi là một yếu tố riêng biệt trong Bộ khung này. [F 4.33 và F 4. Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chínhGhi nhận là quá trình kết hợp trong bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo thu nhập một khoản mục đáp ứng định nghĩa của một yếu tố và đáp ứng các tiêu chí sau đây để được ghi nhận: [F 4.37 và F 4.38]
Dựa trên những tiêu chí chung này:
Đo lường liên quan đến giá trị tiền mà tại đó các yếu tố của báo cáo tài chính sẽ được ghi nhận và báo cáo. [F 4,54] Bộ khung IFRS thừa nhận rằng một loạt các cơ sở đo lường được sử dụng ngày nay ở các mức độ khác nhau và trong các kết hợp đa dạng trong các báo cáo tài chính, bao gồm: [F 4.55]
Chi phí lịch sử là cơ sở đo lường được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nhưng nó thường được kết hợp với các cơ sở đo lường khác. [F 4.56] Bộ khung IFRS không bao gồm các khái niệm hoặc nguyên tắc để chọn cơ sở đo lường nào sẽ được sử dụng cho các yếu tố cụ thể của báo cáo tài chính hoặc trong các trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, các chuẩn mực và giải thích riêng lẻ sẽ cung cấp hướng dẫn này. Ketoanstartup.com XEM THÊM CÁC CHUẨN MỰC KHÁC
|