Kiểm soát yếu tố nguy hiểm có hại và đánh giá nguy cơ rủi ro

Việc tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định tại thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

- Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.

- Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.

- Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.

- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.

- Thi công công trình xây dựng.

- Đóng và sửa chữa tàu biển.

- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.

- Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.

- Tái chế phế liệu.

- Vệ sinh môi trường.

Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định trên, người sử dụng lao động áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.

2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:

- Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;

- Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.

3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động:

- Xác định Mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện cho việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

- Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích nguy cơ và tác hại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.

- Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

- Dự kiến kinh phí thực hiện.

Bước 2: Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động:

- Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông tin từ các hoạt động sau đây:

+ Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;

+ Kiểm tra thực tế nơi làm việc;

+ Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;

+ Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.

- Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.

Bước 3: Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động:

- Xếp loại mức độ nghiêm trọng của nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tương ứng với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.

- Xác định các nguy cơ rủi ro chấp nhận được và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ rủi ro đến mức hợp lý.

- Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; đề xuất các biện pháp nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cải thiện Điều kiện lao động, phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động xác định nội dung, quyết định hình thức, tổ chức hướng dẫn cho người lao động thực hiện các nội dung sau đây:

- Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

- Áp dụng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

- Phát hiện và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thanh Huyền tổng hợp

2021-04-08 Viewed 681

Việc nhận diện, phân tích và đánh giá mức độ nguy hiểm là quá trình mà doanh nghiệp tiến hành xác định các mối nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và dự đoán mức độ nghiêm trọng, khả năng xảy ra (tần suất) bệnh tật hoặc chấn thương do các nguyên nhân nguy hiểm, nguy hại gây ra. Với mục đích thiết lập biện pháp nhằm kiểm soát, ngăn ngừa các sự cố, tai nạn hay sự suy yếu sức khỏe xảy ra tại nơi làm việc. Trong bài viết này, sẽ cung cấp thêm tới các bạn những điểm cần lưu ý, hy vọng các bạn có thể áp dụng để đạt được hiệu quả cao hơn khi thực hiện việc nhận diện, phân tích các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của đơn vị mình.

Kiểm soát yếu tố nguy hiểm có hại và đánh giá nguy cơ rủi ro

Phần 5.2: Những điểm lưu ý để nâng cao hiệu quả trong quá trình nhận diện và phân tích yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.

  1. Sự quan trọng – Việc tìm ra toàn bộ các nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc là rất quan trọng, vì vậy cần phải nỗ lực để tìm ra tất cả mọi nguy hiểm, có hại trong khả năng có thể. Bất kỳ một sự bỏ sót mối nguy hiểm, có hại nào đó cũng đều có thể dẫn tới sự cố, tai nạn hoặc sự suy yếu sức khỏe sau đó. Để đạt được sự hiệu quả trong việc nhận diện các yếu tố, nguy hiểm có hại, đầu tiên cần xác định rõ được phạm vi mong muốn thực hiện và sau đó là khảo sát một cách toàn diện để tìm ra tất cả những nguy hiểm, có hại tiềm ẩn dựa trên các nhóm yếu tố đã đề cập tại phần 5.1. Sau đó cần ghi chép và quản lý một cách có hệ thống để làm căn cứ dữ liệu đầu vào cho công tác phân tích, đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát của tổ chức.
  2. Sự thường nhật – Có thể có những mối nguy hiểm, có hại chưa được phát hiện ra trong lần nhận diện trước trước đó. Hơn nữa, những mối nguy hiểm, có hại mới hoàn toàn có thể liên tục phát sinh thêm dựa trên sự thay đổi hoạt động sản xuất, các yếu tố thuộc về điều kiện lao động, tâm lý lao động… Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện kiểm tra, kiểm soát an toàn tại nơi làm việc một cách thường nhật và định kỳ. Những người thực hiện kiểm tra thường nhật thường là những người lao động trực tiếp, họ là những người am hiểu về công việc, nơi làm việc của mình nhiều nhất. Vì thế, họ cũng cần nỗ lực để tìm ra những mối nguy hiểm, có hại mà chưa được phát hiện ra trước đó hoặc các mối nguy hiểm mới phát sinh tại vị trí mà họ làm việc hằng ngày, cho dù việc kiểm tra này chưa đạt đến mức độ như một cuộc kiểm tra toàn diện.
  3. Sự tham gia của người lao động – Liên tục nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực hiện các chương trình nhằm khuyến khích việc nhận diện và báo cáo các mối nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc đối với người lao động là cực kỳ cần thiết. Giúp người lao động có đủ khả năng, động lực và sự tin cậy để có thể nhận diện và thể hiện được những mối quan tâm của bản thân tại nơi làm việc. Một khi người lao động không còn sợ sệt, né tránh việc báo cáo mối nguy cho cấp quản lý thì số lượng và chất lượng trong các báo cáo mối nguy, sự cố sẽ nâng cao được hiệu quả đáng kể. Doanh nghiệp dựa vào đó để đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời và gia tăng sự tin cậy đối với người lao động về cam kết thực hiện các chính sách đảm bảo an toàn tại nơi làm việc.
  4. Điều tra tai nạn – Doanh nghiệp cần phải thực hiện cuộc điều tra đối với bất kỳ sự cố, tai nạn nào xảy ra tại nơi làm việc để tìm ra nguyên nhân cốt lõi và đề ra được biện pháp ngừa nguy cơ tái diễn trong tương lai. Có tới 88% tai nạn xảy ra là do lỗi hành vi không an toàn của con người (theo H. Heinrich"s Industrial Accident Prevention, first published in 1931), có lẽ vì thể mà thông thường, khi một sự cố, tai nạn xảy ra thì luôn được cho là do lỗi của người lao động và ít ai thường đặt câu hỏi tại sao họ lại có những lỗi như vậy? Thông qua một phân tích kỹ lưỡng đối với sự cố, tai nạn có thể tìm ra được những nguyên nhân cốt lõi (Root cause) dẫn đến hành vi không an toàn của người lao động. Có thể là từ gánh nặng công việc, trình độ nhận thức, bố trí trang thiết bị, máy móc không phù hợp…Từ đó, xác định các giải pháp nhằm ngăn chặn rủi ro ngay từ gốc rễ của vấn đề.
  5. Liên tục phân tích khuynh hướng – Doanh nghiệp cần liên tục thực hiện phân tích khuynh hướng tổn thương, bệnh tật để tìm ra nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa lặp lại. Việc phân tích các tổn thương đã phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định thì có thể tìm ra được các kiểu tổn thường thường xảy ra và có thể tìm ra được nguyên nhân chung nhất. Việc nắm bắt được mối quan hệ liên đới giữa sự thay đổi của công nghệ, quy trình sản xuất, điều kiện lao động … và các tai nạn đã xảy ra sẽ có những ảnh hưởng nhất định đối với việc tìm ra nguyên nhân dẫn tới sự cố, tai nạn trong tương lai.

Phần 5.3: Những nguyên tắc chung trong công tác đánh giá mức độ rủi ro.

Kiểm soát yếu tố nguy hiểm có hại và đánh giá nguy cơ rủi ro

Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro về các mối nguy tiềm ẩn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn,…

Kiểm soát yếu tố nguy hiểm có hại và đánh giá nguy cơ rủi ro

Phần 2.4: Quy định chung về phòng y tế:  Trong tất cả doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận y tế hoặc người…

Kiểm soát yếu tố nguy hiểm có hại và đánh giá nguy cơ rủi ro

Phần 2.3 - Trách nhiệm liên quan trong công tác quản lý sức khỏe và sơ cấp cứu. Trong phần này, chúng…

Kiểm soát yếu tố nguy hiểm có hại và đánh giá nguy cơ rủi ro

Công tác quản lý sức khỏe và sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc là hoạt động có tầm quan trọng tại doanh…

Kiểm soát yếu tố nguy hiểm có hại và đánh giá nguy cơ rủi ro

Phần 2.1: Công tác quản lý hồ sơ sức khỏe lao động Công tác quản lý sức khỏe và sơ cứu, cấp cứu tại…

Từ khóa nhận diện yếu tố nguy hiểm, có hại; Đánh giá rủi ro; Phân tích an toàn tại nơi làm việc; yếu tố nguy hiểm, có hại;