Ngữ văn 9 Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp trang 158)

Lý thuyết:

Câu 1

Trả lời câu 1 (trang 158 SGK Ngữ văn 9, tập 1)

- Gật đầu: cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.

- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng.

=> Như vậy, từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt vì tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.


Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn 9, tập 1)

- Người vợ không hiểu ý nghĩa của cách nói chỉ có một chân sút.

- Chân sút ở đây có nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.


Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 158 SGK Ngữ văn 9, tập 1)

- Những từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.

- Những từ được dùng theo nghĩa chuyển: vai (hoán dụ), đầu (ẩn dụ).


Câu 4

Trả lời câu 4 (trang 159 SGK Ngữ văn 9, tập 1)

- Có hai trường từ vựng:

+ Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng.

+ Chỉ sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.

- Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác). Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất ngây (cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến màu (cây xanh như cũng ánh theo hồng).


Câu 5

Trả lời câu 5 (trang 159 SGK Ngữ văn 9, tập 1)

- Cách đặt tên trong đoạn trích là dùng từ ngữ sẵn có nhưng mang nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.

⇒ Tuy dùng những món ăn hết sức thanh bần, đạm bạc, nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết cùng nhau chia sẻ những niềm vui đơn sơ, giản dị trong cuộc sống.

Câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn lớp 9 Tập 1)

Trong đoạn trích, người vợ không hiểu dụng ý (nghĩa hàm ngôn) của cách nói “chỉ có một chân sút”.

⇒ Cách nói này có nghĩa là: cả đội chỉ có một người giỏi có khả năng ghi bàn thôi

⇒ Người chồng dùng cách nói bằng phép tu từ hoán dụ: Lấy bộ phận để chỉ toàn thể.

Câu 3 (trang 158 SGK Ngữ văn lớp 9 Tập 1)

Những từ được dùng theo nghĩa gốc trong đoạn thơ là: miệng, chân, tay.

Những từ được dùng theo nghĩa chuyển:

  • Vai: phương thức hoán dụ.

Vai: gọi tên sự việc: vị trí miếng rách trên tấm áo bằng tên một bộ phận cơ thể mà miếng rách được đặt nơi đó ® có quan hệ về vị trí tên gọi.

Gọi tên vị trí phía trên cao nhất của khẩu súng, bằng tên bộ phận phía trên cùng cao nhất của cơ thể người.® có nét tương đồng về nghĩa.

Câu 4 (trang 159 SGK Ngữ văn lớp 9 Tập 1)

Các từ: đỏ (áo), xanh (cây), hồng (ánh lửa): nằm trong trường từ vựng chỉ màu sắc.

Các từ: hồng, lửa, cháy, tro: nằm trong trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật có liên quan đến lửa.

⇒ Các từ thuộc 2 trường từ vựng trên có quan hệ rất chặt chẽ với nhau:

Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa.

Ngọn lửa ấy lan tỏa trong chàng trai, làm anh say đắm, ngất ngây (đến mức có thể cháy thành tro bụi) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc (Cây xanh như cũng ánh theo hồng). Qua đó, biểu hiện một cách độc đáo tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng của chàng trai

Câu 5 (trang 159 SGK Ngữ văn lớp 9 Tập 1)

Các sự vật, hiện tượng trong đoạn văn được đặt tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.

- Trong trường hợp này, dùng từ gật gù sẽ thích hợp hơn với nghĩa cần biểu đạt. Vì từ gật gù chỉ hoạt động gật nhẹ, nhiều lần, liên tiếp thể hiện thái độ đồng tình, tán thưởng. Dùng từ gật gù mới diễn tả đúng sự sẻ chia niềm vui dù cuộc sống còn nhiều khó khăn.

Câu 2 (trang 158 sgk Văn 9 Tập 1):

- Người vợ hiểu sai nghĩa từ ngữ: "chỉ có một chân sút" chỉ có một chân, thuận một chân.

- Còn ở đây, người chồng nói theo cách nói hoán dụ: "chỉ có một chân sút" tức là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn thắng.

Câu 3 (trang 158 sgk Văn 9 Tập 1):

- Những từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.

- Những từ được dùng theo nghĩa chuyển: vai, đầu.

   + Chuyển theo phương thức hoán dụ: vai

   + Chuyển theo phương thức ẩn dụ: đầu.

Câu 4 (trang 159 sgk Văn 9 Tập 1):

- Vũ Quần Phương đã sử dụng hai trường từ vựng:

   + Trường từ vựng màu sắc: đỏ, xanh, hồng.

   + Trường từ vựng lửa: cháy, tro.

→ Hai trường từ vựng đó đã cộng hưởng về nghĩa để tạo nên hiện tượng về chiếc "áo đỏ" bao chùm không gian, cảm xúc.

⇒ Tạo ấn tượng độc đáo về tình yêu mãnh liệt, đắm say.

Câu 5 (trang 159 sgk Văn 9 Tập 1):

* Các sự vật, hiện tượng được đặt tên trong đoạn trích: rạch mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.

Các sự vật, hiện tượng này được đặt tên theo đặc điểm riêng biệt của chúng.

* 5 ví dụ đặt tên theo đặc điểm riêng biệt: Cây sương rồng, hoa mười giờ, hoa hướng dương, cá ngựa, sông Kỳ Cùng,…

Câu 6 (trang 159 sgk Văn 9 Tập 1):

Truyện cười phê phán thói sính chữ Tây "bố đôc tờ". Cách dùng đó không phù hợp vì không đúng lúc, đúng nơi của ông sính chữ.