Phân tích đánh giá đối thủ rms năm 2024

Một nghiên cứu ở Anh tại các công ty thường xuyên sử dụng các dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu, chỉ ra rằng:

  • 82% Sử dụng kết quả từ Desk research (nghiên cứu tại bàn) để thấu hiểu bức tranh toàn cảnh của thị trường, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh và đưa ra chiến lược thông minh cho kinh doanh
  • 75% Các báo cáo của công ty sử dụng dữ liệu từ Desk research để hỗ trợ thông tin cho kết quả

DỮ LIỆU THỨ CẤP GIÚP:

  • Mang đến một cái nhìn khách quan về thị trường, về ngành, giúp lên kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư
  • Xác định cơ hội trong thị trường tiềm năng và đầy cạnh tranh
  • Đón đầu các hoạt động của đối thủ cạnh tranh
  • Thấu hiểu các thói quen, động lực, rào cản của người dùng nói chung trong thị trường

DỮ LIỆU THỨ CẤP TÌM Ở ĐÂU?

NGUỒN NỘI BỘ

  • Là điểm khởi nguồn đáng tin cậy và hữu ích nhất cho mỗi nghiên cứu của công ty. Có bao nhiêu sản phẩm đã được bán, tổng doanh thu là bao nhiêu, các khách hàng thường ghé thăm và thường xuyên tiêu dùng sản phẩm là ai, các báo cáo tài chính của công ty,…
  • Các nguồn thông tin nội bộ là những thông tin hữu ích và gần gũi nhất để nhìn nhận ra các vấn đề cần giải quyết, trước khi tìm kiếm các thông tin bên ngoài

NGUỒN BÊN NGOÀI

  • Nguồn thông tin tìm kiếm bên ngoài rất đa dạng, từ trên thế giới tới khu vực và tại Việt Nam. Các nguồn thông tin này đem lại bức tranh toàn cảnh về lĩnh vực, về ngành, về sản phẩm và giúp tìm kiếm cả những ý tưởng độc đáo trên thế giới.
  • Các nguồn thông tin này có thể miễn phí hoặc mất phí.

Khi tư vấn thiết kế cho các doanh nghiệp hoặc khi chia sẻ cho học viên trong các khóa Thấu hiểu khách hàng (Insight) (phần nghiên cứu tại bàn được dạy chi tiết), tôi luôn khuyên mọi người cần khai thác triệt để dữ liệu có sẵn, vì sẽ tiết kiệm được nguồn lực, để khi làm nghiên cứu sơ cấp, chúng ta sẽ tập trung hơn vào một vài vấn đề thay vì làm dàn trải.

Tận dụng công cụ search Google và các nguồn thông tin có sẵn tại các kênh khác, đặc biệt những dự án Syndication (tổng hợp) của các công ty nghiên cứu thị trường.

NGUỒN NIELSEN IQ

Tại Nielsen IQ có quá nhiều dữ liệu có sẵn với chi phí thấp rất hiệu quả cho các doanh nghiệp, ví dụ:

  • Tài chính Cá nhân – Personal Finance Monitor (Banking BHT)
  • Xu hướng người mua đa kênh – Shopper Trends – SM/ CVS/ MM shoppers
  • Hành vi Người mua hàng online – Digital Shoppers/ Online Shoppers
  • Mẹ Bỉm sữa mua hàng – Mom & Baby store Shoppers
  • Hành vi ăn nhậu – Food Trips/ Out of Home Consumption report
  • Phân tích dung lượng thị trường hàng hóa tiêu thụ nhanh – RMS Back data
  • Báo các khác

ĐÁNH GIÁ DỮ LIỆU THỨ CẤP

Tại sao dữ liệu được thu thập? Có liên quan đến mục đích của tôi không? Các dữ liệu có đáng tin cậy không? Đó là những vấn đề cần quan tâm.

Cần đánh giá phương pháp thu thập dữ liệu, mẫu, thiết kế, loại phân tích. Đánh giá độ chính xác cũng có thể bằng cách so sánh dữ liệu từ các nguồn khác nhau. Mức độ cập nhật cũng cần được xem xét và cuối cùng là uy tín đối tác.

“Trong nền kinh tế thị trường, nếu quan hệ cung cầu là cốt vật chất, giá cả là diện mạo thì cạnh tranh là linh hồn của thị trường” Sự ham muốn không giới hạn về lợi nhuận là động lực vô hình thúc đẩy nhà kinh doanh không ngừng nỗ lực sáng tạo không mệt mỏi. Đó cũng chính là nhân tố thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua.

Kinh doanh online cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, nhưng đồng thời là tiền đề cho những bước nhảy vọt của nền kinh tế. Vậy doanh nghiệp của bạn đã sẵn sàng để cạnh tranh với những đối thủ mạnh trong thị trường hấp dẫn này? Monster Design sẽ giúp bạn làm thế nào để nhận biết và vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.

1. Phát hiện các đối thủ cạnh tranh của công ty

Thông thường người ta vẫn nghĩ rằng việc nhận dạng và phát hiện các đối thủ của doanh nghiệp là việc đơn giản. Nhưng doanh nghiệp có nhiều khả năng bị các đối thủ ngầm chôn vùi hơn là đối thủ hiện hữu, chính diện. Căn cứ vào mức độ thay thế của sản phẩm, người ta có thể phân biệt 2 mức độ cạnh tranh như sau:

  1. Cạnh tranh nhãn hiệu: Rất nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết kế website, SEO từ khóa với mức giá tương đồng và nhắm tới cùng một đối tượng khách hàng
  2. Cạnh tranh ngành: Doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm online có thể coi tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực đang cạnh tranh với mình.

Riêng trong lĩnh vực marketing online đối thủ chúng ta chính là là những đơn vị, cá nhân đang kinh doanh cùng ngành nghề trên mạng. Các chỉ số cạnh tranh bạn cần quan tâm trên từng kênh internet:

  • website : Tính chuyên nghiệp website từ nội dung cho đến hình thức
  • Từ khóa chủ lực: từ khóa tìm kiếm trên các bộ máy tìm kiếm mà website của đối thủ nhắm tới
  • Email Marketing: Những chiến dịch email mà đối thủ đang triển khai như: nội dung, template email marketing...
  • Facebook : Sức mạnh với công đồng như thế nào thông qua các chỉ số like và tương tác của người dùng Facebook.

2. Xác định các mục tiêu của đối thủ

Các mục tiêu của đối thủ được xác định dựa trên cơ sở nhiều yếu tố. Nhưng trong kinh doanh trực tuyến bạn có thể xác định bằng cách:

Phân tích website của đối thủ: Nội dung thông tin mà các đối thủ đang truyền tải đến khách hàng là gì? Phong cách kinh doanh mà họ đang xây dựng? Tập khách hàng chủ lực họ đang nhắm đến, cách thức dẫn dắt, thuyết phục khách hàng? Từ khóa tìm kiếm khách hàng là gì?

Các kế hoạch marketing và thông điệp trên từng kênh trực tuyến: Họ đang tiếp cận khách hàng thông qua các kênh trực tuyến nào của internet: Facebook, Email, Website, diễn đàn, mạng xã hội…hay tất cả? Thông điệp họ truyền tải đến khách hàng là gì? Có khác nhau giữa các kênh hay sử dụng một slogan thống nhất?

3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ

Các đối thủ của doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược của mình và đạt được những mục tiêu trong marketing trực tuyến đã đặt ra? Điều đó phụ thuộc vào nguồn lực của đối thủ. Doanh nghiệp của bạn cần phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của họ để có những chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

Những số liệu doanh nghiệp bạn cần thu thập bao gồm: Mức tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận trên vốn đầu tư, đầu tư mới và mức sử dụng năng lực. Nhờ các công cụ phân tích thống kê online, các số liệu công bố bạn sẽ có được những thông tin cần thiết. Tuy nhiên cũng sẽ có những thông tin bạn khó lòng có được. Bất cứ dữ liệu nào cũng sẽ góp phần giúp bạn nhìn nhận điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ với mình.

4. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp

Lựa chọn đối thủ để tấn công và né tránh: Hướng những đòn tấn công vào các đối thủ yếu hơn mình và cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ tương đồng, hạn chế đối đầu trực diện với mình là cách thông minh để kinh doanh online

Người ta thướng nói kinh doanh trực tuyến đi kèm với cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Liệu bạn có dám đối đầu và thách thức đối thủ của mình? Sự cạnh tranh là tiền đề phát triển. Vì vậy đừng kìm hãm chính doanh nghiệp của mình bằng cách né tránh cạnh tranh. Sau khi hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, Quý khách hãy để chúng tôi phân tích tối ưu hóa trang website của bạn toàn bộ hay từng phần theo như bạn mong muốn.

Phân tích đối thủ cạnh tranh cần phân tích những gì?

Phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình lựa chọn đối thủ cạnh tranh, phân tích thế mạnh, điểm yếu, điểm giống nhau và khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cũng như chiến lược bán hàng, tiếp thị của họ. Từ đó, bạn có thể hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp đem lại lợi thế cho doanh nghiệp.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là ai?

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là gì? Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những công ty cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm giống như bạn trong cùng khu vực địa lý, nhắm đến cùng một đối tượng và phục vụ cùng một nhu cầu của khách hàng.

Nghiên cứu cạnh tranh là gì?

Nghiên cứu bạn thu thập về đối thủ cạnh tranh của mình được gọi là nghiên cứu cạnh tranh. Bằng cách phân tích đối thủ cạnh tranh và liên tục theo dõi họ, bạn hiểu rõ về hành vi của đối thủ cạnh tranh và do đó đưa ra quyết định về các bước tiếp theo để có chiến lược đi trước đối thủ một bước.

Mức độ cạnh tranh là gì?

Mức độ cạnh tranh là khác nhau giữa các ngành và phụ thuộc vào các yếu tố sau: o Mức độ cạnh tranh cao hơn ở các thị trường nơi nhu cầu khách hàng đang tăng chậm hoặc giảm - và thấp hơn tại các thị trường đang phát triển nhanh.