Sự khác biệt giữa chiến lược phát triển và chiến lược cạnh tranh
NộI Dung:
Show
Chiến lược có thể được định nghĩa là kế hoạch tổng hợp hoặc một thủ thuật được sử dụng để đạt được thành công trong một vụ việc cụ thể. Trong thuật ngữ kinh doanh, chiến lược được xem như một phương tiện để đạt được mục tiêu của công ty. Trong một công ty lớn, có nhiều bộ phận, đơn vị hoặc bộ phận tham gia vào một số hoạt động kinh doanh. Trong một tổ chức như vậy, có ba cấp quản lý chính, tức là cấp công ty, cấp kinh doanh và cấp chức năng. Ở các cấp quản lý khác nhau, các loại chiến lược khác nhau được xây dựng bởi cơ quan có thẩm quyền. Mọi người thường đặt cạnh nhau giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược công ty, vì vậy ở đây chúng tôi xin giới thiệu cho bạn sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này.
Sự khác biệt giữa Chiến lược Doanh nghiệp và Chiến lược Kinh doanh
Theo thuật ngữ chiến lược kinh doanh, chúng tôi có nghĩa là kế hoạch hành động, được xây dựng để đạt được một mục tiêu cụ thể hoặc bộ mục tiêu của tổ chức. Nó được xây dựng để tham khảo chiến lược của công ty về mối quan tâm, phản ánh các kế hoạch của toàn bộ doanh nghiệp. Nó giúp thông báo và thu hút các nhà đầu tư, về liên doanh mới, để thuyết phục họ đầu tư vào doanh nghiệp. Hơn nữa, nó được sử dụng như một công cụ để đảm bảo cho các chủ nợ về uy tín của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh nêu bật các cơ hội thị trường mà doanh nghiệp muốn khám phá, các bước để thực hiện nó và các nguồn lực cần thiết để đưa nó vào thực tế. Nó được xây dựng bởi quản lý cấp trung, tập trung vào những gì quan trọng hơn để công ty đạt được kết quả mong muốn. Cấp quản lý chiến lược Định nghĩa về chiến lược công tyChiến lược công ty có thể được giải thích là kế hoạch quản lý được xây dựng bởi cấp độ cao nhất của tổ chức, để chỉ đạo và vận hành toàn bộ tổ chức kinh doanh. Nó ám chỉ kế hoạch tổng thể dẫn dắt công ty hướng tới thành công. Vì vậy, càng có nhiều khả năng về mức độ của chiến lược cấp công ty, cơ hội thành công của công ty trên thị trường càng cao. Chiến lược công ty là bản chất của quá trình hoạch định chiến lược. Nó quyết định mục tiêu tăng trưởng của công ty, tức là định hướng, thời gian, mức độ và tốc độ tăng trưởng của công ty. Nó nêu bật mô hình của các động thái và mục tiêu kinh doanh liên quan đến lợi ích chiến lược, trong các đơn vị kinh doanh, dòng sản phẩm, nhóm khách hàng khác nhau, v.v ... Nó xác định cách thức công ty sẽ duy trì bền vững trong dài hạn. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa chiến lược và quản trị chiến lược trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.19 KB, 11 trang ) Phân biệt sự giống và khác nhau giữa chiến lược và quản trị chiến lược trong Theo Fred R.David(3) chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể gồm có sự phát triển địa lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh. Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với nhau… cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn cái chưa được làm”. Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm (what not to do). Bản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh (competitive advantages), chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy nhất (unique activities). Chiến lược là xây dựng một vị trí duy nhất và có giá trị tác động một nhóm các hoạt động khác biệt. Theo các định nghĩa trên, về cơ bản chiến lược của một doanh nghiệp được hình thành để trả lời các câu hỏi sau : Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong dài hạn? (định hướng). Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm nào và phạm vi các hoạt động? (thị trường, phạm vi hoạt động). Bằng cách nào hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường? (lợi thế). -2- Nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, nhân sự, công nghệ, thương hiệu…) cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh tranh? (nguồn lực). (1),(2) Quản trị chiến lược nhà xuất bản thống kê, trang4. (3)Fred R.David(2006) Bản l dịch khái luận về quản trị chiến lược Nhà XB thống kê trang 20 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp? (môi trường). Công ty hoạt động mà không có chiến lược ví như một người đi trên đường mà không xác định mình đi đâu, về đâu, cứ mặc cho đám đông (thị trường và đối thủ) đẩy theo hướng nào thì dịch chuyển theo hướng đấy. Nếu cứ tiếp tục đi như vậy thì mãi mãi người ấy sẽ chỉ là một người tầm thường lẫn mình trong đám đông . Một nhà lãnh đạo có bản lĩnh sẽ không muốn phó mặc tương lai của doanh nghiệp mình cho thị trường và đối thủ muốn dẫn đi đâu thì theo đó. Muốn vậy, nhà lãnh đạo này phải chủ động vạch ra một hướng đi và cố gắng tác động để dẫn dắt thị trường đi theo hướng này, một hướng đi mà công ty của nhà lãnh đạo đã chuẩn bị và do đó sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn những người khác. Như vậy, chiến lược rõ ràng là một yêu cầu bắt buộc đối với những công ty có tham vọng vươn lên trong thị trường. Chiến lược là một sự định hướng cho con đường đi tới của doanh nghiệp. Việc kinh doanh, dù đơn giản như đi bán báo dạo, cũng không thể trông chờ vào sự ngẫu hứng hay may rủi. Không thể hôm nay bán báo, mai chuyển sang bán vé số, mốt lại đi bán thuốc lá. Một người bán dạo cũng phải tự xác định mình sẽ bán báo, bán vé số hay thuốc lá, để mà chuẩn bị vốn liếng, mối lái, đồ nghề và tìm kiếm khách hàng, xây dựng mối quen… Thế rồi trong quá trình bán dạo, dần dần, người ta phải xác định cho mình một lộ trình kiếm ăn, trên những con đường hoặc khu vực nhất định, định hình dần các chiêu thức cạnh tranh… Những cái đó trở thành máu thịt, chi phối hành động của người bán dạo hằng ngày, cho đến khi thị trường có sự thay đổi hay khi người ta có vốn liếng và tìm ra một cơ hội kinh doanh mới. -3- Còn Michael Porter (1996) phác họa một khác biệt ràng giữa sự xuất sắc trong hoạt động và định vị chiến lược. Rất nhiều công ty cho rằng họ có một chiến lược bằng cách theo đuổi mục tiêu xuất sắc trong hoạt động của mình. Họ làm việc chăm chỉ theo "điểm chuẩn" của "kết quả kinh doanh tệ nhất" để đứng trên các đối thủ. Nhưng nếu họ đang chạy trên cùng một cuộc đua với các đối thủ cạnh tranh, rất có thể các đối thủ sẽ đuổi kịp. Nhu cầu thật sự của họ là chạy trong một cuộc đua khác. Công ty nào nhắm vào một nhóm khách hàng và nhu cầu cụ thể, và cung cấp được nhiều tiện ích khác biệt thì có thể nói là có một chiến lược. Đối với một người điều hành Công ty thì phương pháp OSTI là một phương pháp cơ bản nhất trong điều hành theo kế hoạch. O: Objective - Mục tiêu. Điểm đến của doanh nghiệp S: Strategy - Chiến lược. Phương cách mà doanh nghiệp sẽ thực hiên để đạt mục tiêu. T: Tactics - Các chiến thuật, họat động cụ thể. I: Implementation - Kế họach triển khai. Từ phương pháp OSTI trên ta có thể nói chiến lược là phần cốt lõi của họat động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào. Vậy "Chiến lược là một tập hợp của các chuổi họat động được thiết kế nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững." Theo McKinsey "Chiến lược không chỉ là một kế họach, cũng không chỉ là một ý tưởng, chiến lược là triết lý sống của một công ty." Cynthia A. Montgomery. Ở trên ta đã phân tích về khái niệm chiến lược vậy còn quản trị chiến lược là gì? Theo Alfred Chandler(4): Quản trị chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ chức, lựa chọn cách thức và phương hướng hành động và phân bổ tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó. -4- Theo Fred R.David(5): Quản trị chiến lược có thể định nghĩa như một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Theo John Pearce II và Richard B.Robinson(6): Quản trị chiến lược là một hệ các quyết định và hành động để hình thành và thực hiện các kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ quản trị chiến lược bao gồm ba phần chính: thiết lập mục tiêu - tức xác định tổ chức muốn đi đâu, về đâu; xây dựng kế hoạch - tức xác định tổ chức sẽ đi đến đó bằng con đường nào; bố trí, phân bổ nguồn lực - tức tổ chức dùng phương tiện, công cụ gì để đến đó. (4) Quản trị chiến lược nhà xuất bản thống kê, trang 26 -2005. (5)Fred R.David(2006) Bản l dịch khái luận về quản trị chiến lược Nhà XB thống kê trang 9 Một là, “Quản trị chiến lược (strategic management) là khoa học và nghệ thuật về Chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi Doanh nghiệp/Tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của họ”. Hai là, “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của các doanh nghiệp đề ra, thực hiện và kiểm -5- tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như trong tương lai”. Ba là, “Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi Doanh nghiệpcó thể đạt được mục tiêu của nó”. - Nhiệm vụ cơ bản: - Tạo lập một viễn cảnh - Thiết lập các mục tiêu - Xây dựng chiến lược - Thực thi và điều hành các chiến lược - Đánh giá & điều chỉnh Mô hình hoạch định chiến lược cơ bản -6- NHÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CHIẾN LƯỢC DỰ ĐỊNH VÀ PHÁT SINH -7- Quản trị chiến lược còn là xương sống của mọi quản trị chuyên ngành. Ở đâu cần có một hệ thống quản lý bài bản, chuyên nghiệp được vận hành tốt, ở đó không thể thiếu các cuộc họp quan trọng bàn về quản trị chiến lược. Quản trị chiến lược không chỉ gắn liền với hệ thống quản trị ở cấp doanh nghiệp, công ty mà còn bao trùm tất cả các quản trị chức năng. -8- Do đó, giữa chiến lược và quản trị chiến lược có những điểm giống và khác nhau thể hiện qua bảng: Chiến lược Quản trị chiến lược Khác: Nhiệm vụ: + Xác định chính xác mục tiêu cần đạt. + Thiết lập mục tiêu - tức xác định tổ chức muốn đi đâu, về đâu; + Xác định con đường, hay phương thức + Xây dựng kế hoạch - tức xác định tổ để đạt mục tiêu. chức sẽ đi đến đó bằng con đường nào; + Và định hướng phân bổ nguồn lực để + Bố trí, phân bổ nguồn lực - tức tổ chức đạt được mục tiêu lựa chọn dùng phương tiện, công cụ gì để đến đó. Khái niệm Chiến lược: là chương trình hành động, kế Quản trị chiên lược: là quá trình xác định hoạch hành động được thiết kế để đạt các mục tiêu chiến lược của tổ chức, xây được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các dựng các chính sách và kế hoạch để đạt mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các được các mục tiêu và phân bổ các nguồn cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu lực của tổ chức cho việc thực hiện các đó chính sách, kế hoạch này Giống nhau: Chiến lược và quản trị chiến lược đều nhằm mục tiêu là kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn công ty. Nếu xây dựng chiến lược tốt và quản trị chiến lược hiệu sẽ cho chúng ta một cái nhìn tổng thể và khái quát về chiến lược, chiến thuật của công ty, mô tả đường lối, định vị thương hiệu và phương thức hoạt động của chúng ta. Nếu chúng ta -9- nhất quán thực hiện theo mục tiêu chiến lược thì sự phát triển và thành công của toàn công ty là tất yếu. Mục tiêu chiến lược sẽ được thay đổi hàng năm nhưng những nền tảng cơ bản sẽ không bao giờ thay đổi. - 10 - Như vậy, ta có nhận thấy sự khác nhau cơ bản giữa chiến lược và quản trị chiến lược là: Chiến lược phải mang tính cam kết và nó là một phần của quản trị chiến lược. Còn quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược. Quản trị chiến lược còn là hợp tác và hội nhập, tìm kiếm sự đồng thuận trong các chiến lược hỗ trợ và kinh doanh và đảm bảo tính đúng đắn của chiến lược để có phương pháp tiếp cận từng bước cụ thể hơn. Quản trị chiến lược còn xây dựng chiến lược, thực hiện chiến lược, giám sát và đánh giá chiến lược. Để đạt được hiệu quả tốt trong kinh doanh phải xây dựng chiến lược một cách bài bản và phải có sự kết hợp, thống nhất giữa khâu xây dựng chiến lược và quản trị chiến lược. Còn nếu chỉ ở việc xây dựng một chiến lược tốt mà khâu quản trị chiến lược không tốt thì kết quả hoạt động của công ty cũng sẽ không đạt được kết quả mong muốn. - 11 - Chiến lược cạnh tranh là gì?Khái niệm chiến lượcChiến lược bản chất là một từ ngữ có nguồn gốc trong lĩnh vực quân sự. Đó là phương cách để có thể giúp chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Ngoài ra chiến lược còn có thể hiểu là chương trình, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể hoặc là tổ hợp những mục tiêu dài hạn, các biện pháp, cách thức, con đường đạt đến mục tiêu đó. Khái niệm chiến lược cạnh tranhChiến lược cạnh tranh (Competitive Strategy) là một kế hoạch hành động dài hạn của một doanh nghiệp nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ sau khi đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa của họ trong ngành và so sánh với đối thủ của mình. Doanh nghiệp thực hiện chiến lược cạnh tranh nhằm mục đích tạo ra vị thế phòng vệ trong một ngành và lợi tức đầu tư (ROI) vượt trội. Không những thế, nó còn có thể kết hợp các hành động để chống lại áp lực cạnh tranh của thị trường, thu hút khách hàng và hỗ trợ củng cố vị thế thị trường của doanh nghiệp. Loại chiến lược này đóng một vai trò rất quan trọng trong bối cảnh ngành công nghiệp rất cạnh tranh và người tiêu dùng được cung cấp các sản phẩm gần như là tương tự.
Xem thêm: ➢ 20 Dạng đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh tiêu biểu Định nghĩa Chiến lược cạnh tranh là gì?Chiến lược cạnh tranh(tiếng Anh làCompetitive Strategy) được hiểu là sự kết hợp của các quyết định khác nhau về những yếu tố như sản phẩm, thị trường, năng lực khác biệt hoá của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nội dung cơ bản của Chiến lược cạnh tranh cũng có thể định nghĩa là kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ khác trong cùng lĩnh vực. Ý nghĩa của chiến lược cạnh tranh là gì?Để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường đầy cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải tạo ra cho mình được lợi thế cạnh tranh riêng. Các lợi thế cạnh tranh trong công ty, doanh nghiệp được thể hiện theo hai loại hình cơ bản đó là khác biệt hoá và giá cả cạnh tranh. Chính sự kết hợp của hai hình thức lợi thế cạnh tranh cơ bản này với phạm vi hoạt động của doanh nghiệp đang nhắm đến sẽ hình thành nên bà chiến lược cạnh tranh kinh điểm, đó chính là chiến lược khác biệt hoá, chiến lược về giá và chiến lược tập trung. Mục lục
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổiXem thêmSửa đổi
|