Sự khác biệt giữa html và php ở dạng bảng
Không công bằng khi so sánh PHP với JavaScript, vì cả hai đều có mục đích phát triển trang web khác nhau. PHP là ngôn ngữ kịch bản phía máy chủ trong khi JavaScript là ngôn ngữ kịch bản phía máy khách. Trên thực tế, trang web năng động nhất được tạo ra khi chúng ta sử dụng các chức năng của cả hai ngôn ngữ này cùng nhau. Nếu PHP giống như một cây cọ để vẽ bức tranh, thì JavaScript là một màu vẽ Show
PHP là viết tắt của “Hypertext Preprocessor”, là ngôn ngữ lập trình được nhúng trong HTML, thực hiện tất cả những việc như xây dựng nội dung trang web tùy chỉnh, gửi và nhận cookie, đánh giá dữ liệu biểu mẫu được gửi từ trình duyệt, v.v. Nó được tích hợp với một số cơ sở dữ liệu phổ biến như Postgre SQL, Oracle, Sybase, SQL và MySQL. PHP cũng hỗ trợ các giao thức chính như IMAP, POP3 và LDAP PHP có thể xử lý biểu mẫu, lưu dữ liệu vào tệp, trả lại dữ liệu cho người dùng, thu thập dữ liệu từ tệp, v.v. Thí dụ. Giả sử một trang web đưa người dùng xem trạng thái đơn hàng sau khi đăng nhập. Bằng mã hóa PHP, bạn sẽ gửi một truy vấn đến cơ sở dữ liệu, sau đó sẽ xuất thông tin người dùng cụ thể dựa trên thông tin có trong cơ sở dữ liệu JavaScriptTrong khi, JavaScript được thiết kế để tạo các ứng dụng tập trung vào mạng. Với JavaScript, các trang web sẽ không còn là HTML tĩnh và cho phép chương trình tương tác với người dùng, điều khiển trình duyệt và tự động tạo nội dung HTML. Ưu điểm của JavaScript là nó ít tương tác với máy chủ hơn, cho phép bạn xác thực đầu vào của người dùng trước khi tắt trang, nghĩa là máy chủ của bạn tải ít hơn và lưu lượng truy cập máy chủ ít hơn. JavaScript cho phép phản hồi ngay lập tức cho khách truy cập Thí dụ. Khi bạn di chuột qua tab menu trên trang web, hiệu ứng thả xuống được thực hiện thông qua JavaScript Ghi chú. JavaScript hiện hỗ trợ thực thi phía máy chủ thông qua NodeJS Sự khác biệt giữa Javascript và PHPĐây là sự khác biệt chính giữa JavaScript và PHP Các tính năngJava-ScriptPHPĐược phát triển bởiBrendan Eich (1995)Rasmus Lerdorf (1994)Hướng đối tượngCóCóDễ dàng sử dụng mã hiện cóCóCóNgôn ngữ kịch bản phía máy chủKhôngCóNgôn ngữ kịch bản phía máy kháchCóKhôngChấp nhận cả biến boolean chữ hoa và chữ thườngKhôngCóTrường hợp nhạy cảm với các biếnCóCóTrường hợp nhạy cảm với trường hợp trong chức năngCóKhôngĐối tượng & Mảng có thể hoán đổi cho nhauCóKhôngYêu cầu HTTP để thực thiCóCóCập nhật tệp trên máy chủKhôngCóThực thi với PHP so với JavaScript. KhoĐây là sự khác biệt chính giữa PHP và JavaScript cho kho lưu trữ RepositoryJavaScriptPHPGithub404077387773Stack-Overflow16393971207635Source-Forge1081425090 Xu hướng của JavaScript so với PHPXu hướng việc làm từ thực sự. com hiển thị hàng triệu tìm kiếm việc làm cho Java-script và PHP từ hàng nghìn trang web việc làm. Nó tương đối cho thấy xu hướng tăng và giảm của công việc cho cả hai ngôn ngữ trong những năm liên tiếp Xu hướng công việc cho JavaScript Xu hướng việc làm cho PHP Tương tự như vậy, sự quan tâm của mọi người trong khu vực đối với JavaScript hoặc PHP cũng được đánh dấu ở đây. Trong biểu đồ PHP so với JS này, mặc dù chúng ta có thể thấy sự quan tâm của các ngôn ngữ JavaScript so với PHP giảm dần theo thời gian do sự ra đời của các ngôn ngữ mới, nhưng JavaScript vẫn đứng đầu PHP Nếu bạn bối rối trong việc hiểu sự khác biệt giữa cả hai ngôn ngữ, đừng lo lắng, tôi ở đây để giúp bạn giải quyết sự nhầm lẫn của bạn ngày hôm nay Trong bài viết này, tôi sẽ nói về tất cả sự khác biệt chính giữa PHP & HTML. Vì vậy, hãy kiên trì cho đến cuối cùng vì hôm nay bạn sẽ học được điều gì đó mới Đừng lãng phí thời gian nữa và nhảy ngay vào bài viết Mục lục1 HTML là gì?HTML, hay còn gọi là Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, là một trong những ngôn ngữ lâu đời nhất và được sử dụng nhiều nhất để tạo các trang web có giao diện đẹp mắt Ngôn ngữ này rất dễ học và cho bạn sức mạnh để tạo ra bất cứ thứ gì bạn muốn. Mọi trang web trên web đều được xây dựng bằng HTML vì đây là một trong ba thành phần cốt lõi trên web, bao gồm CSS và JavaScript HTML sử dụng các “thẻ” cho trình duyệt biết cách hiển thị các đoạn văn bản cụ thể trên màn hình. Không chỉ văn bản mà bạn còn có thể thêm hình ảnh, siêu liên kết, phân chia, v.v. Tim Berners-Lee đã tạo ra HTML vào năm 1991, ông cũng là người sáng lập ra World Wide Web 2 PHP là gì?PHP, hay còn gọi là Bộ xử lý trước siêu văn bản, là ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở phía máy chủ được sử dụng chủ yếu để tạo các trang web động Ngày nay, phần lớn các trang web mà bạn thấy trên web, mã hóa phụ trợ của chúng được thực hiện bằng PHP. Mọi thứ liên quan đến thay đổi thông tin đều được viết bằng PHP tải trước khi trang web được hiển thị cho người dùng cuối Ngôn ngữ PHP có thể được sử dụng để thực hiện tính toán, thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu và bất kỳ thứ gì cần thực hiện mã hóa logic đều có thể đạt được bằng PHP Nó vẫn là ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất có thể được sử dụng thêm cho kịch bản dòng lệnh và phát triển ứng dụng máy tính để bàn 3 PHP so với. HTML. Sự khác biệt chínhTrong phần này, tôi sẽ so sánh sâu giữa PHP và HTML và cho bạn thấy tất cả những khác biệt chính giữa chúng. Hãy đi thẳng vào nó Trước khi chúng tôi đi vào chi tiết, hãy xem hình ảnh này để hiểu ngắn gọn về sự khác biệt giữa PHP, HTML và CSS 3. 1 Loại ngôn ngữHTML như đã đề cập trước đó là Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, là xương sống của giao diện người dùng trang web của bạn. Mặt khác, PHP là ngôn ngữ kịch bản được sử dụng để tạo các trang web và ứng dụng web tương tác, động và tĩnh HTML được sử dụng làm ngôn ngữ phía máy khách, trong khi PHP là ngôn ngữ kịch bản phía máy chủ 3. 2 Lộ trình học tậpHọc HTML đơn giản như ăn một miếng bánh. Ngay cả khi bạn mắc lỗi khi sử dụng đúng thẻ, HTML sẽ tự động điều chỉnh trong hầu hết các trường hợp Tuy nhiên, điều đó không hoàn toàn đúng với PHP, bởi vì mặc dù là ngôn ngữ dễ học nhưng PHP rất nghiêm ngặt nếu bạn mắc bất kỳ lỗi nào trong khi viết mã do đó bạn sẽ mất nhiều thời gian hơn để thành thạo PHP so với HTML 3. 3 Tích hợpCả HTML và PHP đều có thể tích hợp với AJAX để tạo các trang web động. Tuy nhiên, với HTML, bạn có thể tạo các trang giao diện người dùng động trong khi với PHP, bạn có thể thiết lập kết nối với một cơ sở dữ liệu khác như MySQL, Oracle, v.v. 3. 4 Nơi bạn có thể sử dụngHTML được sử dụng để chèn siêu liên kết, định dạng văn bản, chuyển hướng, thêm màu sắc và mọi thứ liên quan đến thiết kế trang Mặt khác, PHP được sử dụng để mã hóa logic như gửi email, tạo biểu mẫu đăng ký và đăng nhập, tải tệp lên và thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu 3. 5 Cú pháp mãCú pháp mã HTML HTML (header opening and closing tags) (body opening and closing tags) |