Thể nai trong tiếng nhật là gì

Cơ sở 1: Số 453 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM. Hotline: 0866.443.453

Cơ sở 2: 383 Trần Đại Nghĩa, Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội Hotline: 097.113.1221

Cơ sở 3: Số 646 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM. Hotline: 0327.888.646

Cơ sở 4: Số 660 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM. Hotline: 0327.888.646

Cơ sở 5: Số 449/116 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM Hotline: 0358.646.660

Cơ sở 6: 205 - 207 Nguyễn Văn Linh, P. Nam Dương, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng Hotline: 083.6446.333

Khi muốn nói ai đó đừng làm gì thì kết hợp động từ ở thể NAI và DE KUDASAI, và nói là NAI DE KUDASAI, nghĩa là “đừng làm việc gì”.

Ví dụ với câu “Đừng đi”. Thể NAI của động từ IKIMASU, “đi”, là IKANAI. Thêm DE KUDASAI vào sau và nói là IKANAI DE KUDASAI, nghĩa là “Đừng đi”.

Thể nai trong tiếng nhật là gì
Ngoài ra có cách nói nhấn mạnh ai đó không được làm việc gì. Trong bài 22, các bạn đã học cách kết hợp động từ thể TE và WA IKEMASEN, và nói TE WA IKEMASEN, nghĩa là “Không được làm gì”. Ví dụ, “Không được đi” là ITTE WA IKEMASEN.

TE WA IKEMASEN được dùng khi người trên mắng người dưới, hoặc khi bố mẹ nói với con cái. Người Nhật thường tránh không để người khác cảm thấy tâm lý nặng nề nền thường dùng NAI DE KUDASAI trong giao tiếp hàng ngày.

Một cách nói khác để nhấn mạnh ai đó không được làm gì là DAME DESU, như các bạn đã học trong đoạn hội thoại ngày hôm nay.

Có một cách rất hay để từ chối một lời đề nghị một cách nhẹ nhàng, đó là nói SORE WA CHOTTO..., có ý là “Cái này thì tôi e là hơi ...” Các bạn hãy thử nói vậy xem sao nhé.

Trường hợp thứ 2, bỏ MASU rồi đổi nguyên âm đứng ngay trước MASU thành A và thêm NAI vào. Ví dụ với từ IKIMASU, nghĩa là “đi”. Ở đây âm tiết đứng trước MASU là KI. Đầu tiên, đổi KI thành KA, rồi thêm NAI. Như vậy, thể NAI của IKIMASU là IKANAI, “không đi”.

Nhưng nếu âm tiết đứng trước MASU chỉ có nguyên âm I mà không có phụ âm đi kèm, thì đổi I thành WA và thêm NAI vào. Ví dụ, TSUKAIMASU, “dùng”, thành TSUKAWANAI,”không dùng”.

Cuối cùng là một động từ chia bất quy tắc. Đó là KIMASU, “đến”, chuyển sang thể NAI là KONAI, “không đến”.

Văn Phòng Giao Dịch

Số 15 Lô 5, khu đất 4.1CC Tuyến phố Láng Hạ, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, Việt Nam

(84-24) 3. 555 3980

[email protected]

Chi Nhánh TP HCM

Số 280 Hoàng Hoa Thám, Phường 12, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Vietnam

(+84) 0969 683 435

[email protected]

Văn phòng tại Trà Vinh

Số 78 Phan Đình Phùng, Khóm 1, Phường 6, TP Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh

[email protected]

Văn phòng tại Đà Nẵng

Số 89 Lê Văn Duyệt, Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam

(+84) 962 335 579

[email protected]

Văn phòng tại Huế

23a. Cm4 . Khu đô thị ecogaden. Phường thủy Vân. Thừa thiên Huế

(+84) 777 425 524

[email protected]

Văn phòng tại Hòa Bình

Khu 2, Thị Trấn Cao Phong, Tỉnh Hòa Bình

(+84) 986 599 137

[email protected]

Văn phòng tại TOKYO Nhật Bản

132-0035 VISTERIA BLG 4-9-17 HIRAI - EDOGAWAKU - TOKYO

[email protected]

Văn phòng tại SAITAMA Nhật Bản

〒331‐0823 No.2‐736‐1 Nisshincho, Kita Ku, Saitama Shi, Saitama Ken

[email protected]

Văn phòng tại OSAKA Nhật Bản

〒577-0058 Japan, Osaka-Fu, Higashiosaka-Shi, Ajirokita 1-10-8

[email protected]

Văn phòng tại SAPPORO Nhật Bản

1-30 Shinkotoni 12 Jo, 1 Chome, Kita, Sapporo, Hokkaido.

[email protected]

Văn phòng tại JAWA timur INDONESIA

Bima Buana 8 No.55, Lambangsari, Kec. Tambun Sel., Kabupaten Bekasi, Jawa Barat 17510

[email protected]

Website liên kết

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thể nai trong tiếng nhật là gì

Thế nào là động từ thể Nai?

Động từ thể NAI (Bài 21)Những động từ kết thúc bằng NAI được gọi là động từ thể NAI. Tôi xin giải thích cách đổi động từ thể MASU sang động từ thể NAI, tức là thể phủ định ở dạng thân mật. Trước hết, nếu nguyên âm trong âm tiết đứng ngay trước MASU là E, thì chỉ cần đổi MASU thành NAI.

tiếng Nhật N1 N2 là gì?

– N2, N1: Trình độ cao cấp. Tiếng Nhật tăng dần từ cấp độ N5 đến N1, từ N5 đến N3 được coi là các kiến thức cơ bản nhất, N2 được gọi là cao thủ bạn có thể sử dụng để giao tiếp thành thạo như người bản xứ, còn N1 nghĩa là bạn đã rất thành thạo rồi, bạn có thể sử dụng tiếng Nhật một cách thuần thục.

Ngữ pháp tiếng Nhật không được làm gì đó?

Trong bài 22, các bạn đã học cách kết hợp động từ thể TE và WA IKEMASEN, và nói TE WA IKEMASEN, nghĩa là “Không được làm gì”. Ví dụ, “Không được đi” là ITTE WA IKEMASEN.

N5 là như thế nào?

JLPT N5 là cấp độ thấp nhất trong kỳ thi năng lực ngoại ngữ tiếng Nhật JLPT. Trình độ JLPT sơ cấp N5 phù hợp với những đối tượng mới bắt đầu làm quen với tiếng Nhật. Để được chứng nhận trình độ N5 JLPT, thí sinh cần phải trải qua kỳ thi đánh giá năng lực Nhật ngữ JLPT (日本語能力試験(にほんごのうりょくしけん) ).