Tồn tại khách quan là gì ví dụ
Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quanBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.62 KB, 7 trang ) Bài 2 Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của bài học Hoạt động 1: GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp HS tìm hiểu : Giới tự nhiên tồn tại khách quan. GV nêu các câu hỏi: Theo em, giới tự nhiên bao gồm những yếu tố nào ? -Theo nghóa rộng, giới tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất bao gồm: không gian, thời gian, 1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan: Quan điểm của Triết học duy tâm, tôn giáo , Triết học duy vật về sự ra đời và tồn tại của giới tự nhiên? Dựa vào đâu để nói : Giới tự nhiên là tự có, đã phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp? Sự vận động, phát triển của giới tự nhiên có phụ thuộc vào ý muốn của con người không? Lấy ví dụ để chứng minh. ( Con người làm mưa nhân tạo -> con người tạo ra quy luật tự nhiên? ) GV giảng thêm những vấn đề học sinh chưa rõ. GV kết luận: - Giới tự nhiên theo nghóa rộng là toàn bộ thế giới vật chất. - Giới tự nhiên tồn tại khách quan vì giới tự nhiên tự có, mọi sự vật, hiên tượng trong giới tự nhiên đều có quá trình hình thành, vận động, phát triển theo những quy luật vốn có của nó. mưa, nắng, gió, bão, lũ lụt, hạn hán, , ngôi sao, mặt trời, đất đai, rừng núi, sông hồ, quặng mỏ, thực vật, động vật, con người -Các quan điểm của triết học duy tâm, tôn giáo: Giới tự nhiên do thần linh, thương đế tạo ra. Các quan điểm triết học duy vật:Tự nhiên là cái có sẵn, là nguyên nhân cùa sự tồn tại , phát triển của chính nó. - Nhiều công trình nghiên cứu khoa học (về nhân chủng, đòa chất..) đã chứng minh : giới tự nhiên đã trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau : từ vật chất vô cơ hữu cơ, từ tự nhiên chưa có sự sống đến tự nhiên có sự sống, từ thực vật đến động vật. - Sự vận động, phát triển của giới tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Ví dụ: Trái đất quay quanh mặt trới; Một năm có 4 mùa: xuân, ha,ï thu, đông Việc làm mưa nhân tạo thể hiện việc nắm bắt và vận dụng quy luật tự nhiên chứ không phải tạo ra quy luật tự nhiên. Giới tự nhiên là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra. Hoạt động 2: GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp HS tìm hiểu : Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên . a. Con người là sản phẩm của giới tự nhiên: GV nêu các câu hỏi : Tại sao nói : con người là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên? Em biết quan điểm hoặc công trình khoa học nào khẳng đònh ( hoặc chứng minh) con người có nguồn gốc từ động vật ? Con người có đặc điểm nào giống động vật, đặc điểm nào khác động vật ? GV giảng giải: Học thuyết tiến hoá của Đác-uyn và nhiều công trình khoa học khác đã chứng minh: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên. Tuy nhiên, trong giới tự nhiên, chỉ con người có ngôn ngữ, có tư duy, biết lao động có mục đích và còn có khả năng cải tạo giới tự nhiên. Do đó, con người là sản phẩm hoàn hảo nhất của giới tự nhiên. GV kết luận: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên. Con người cùng tồn tại và phát triển trong môi trường với giới tự nhiên. - Do sự vận động của các dạng vật chất trong vũ trụ mà con người được hình thành. (Sơ đồ bên dưới) - Học thuyết tiến hóa của Dacuyn đã chứng minh : các loài động vật, thực vật hình thành là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài, sinh vật bậc cao hình thành từ sinh vật bậc thấp, sự tiến hóa này thực hiện bằng con đường chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. - Hiện nay, những đặc điểm sinh học của động vật có vú (như hệ tuần hoàn, hệ tiêu hoá, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ) vẫn chi phối hoạt động của cơ thể người. Nhưng con người không sống theo bản năng, thích nghi một cách thụ động với giới tự nhiên như động vật mà con người biết sử dụng giới tự nhiên phục vụ cuộc sống của mình. 2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên: a. Con người là sản phẩm của giới tự nhiên: Loài người có nguồn gốc từ động vật và kết quả phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Hoạt động 3: GV sử dụng phương pháp động não, kết hợp với giảng giải giúp lớp tìm hiểu : b. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên . GV nêu vấn đề bằng một số câu hỏi gợi mở: Em có đồng ý với quan điểm cho rằng: Thần linh quyết đònh mọi sự tiến hoá của xã hội không? Vì sao ? Xã hội loài người có nguồn gốc từ đâu, đã trãi qua những giai đoạn lòch sử nào? Dựa trên cơ sở nào em khẳng đònh như vậy ? Theo em, yếu tố chủ yếu nào đã tạo nên sự phát triển của xã hội ? Vì sao nói xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên ? GV khuyến khích HS phát biểu, ghi tóm tắt ý kiến HS lên bảng phụ, phân loại ý kiến, giảng giải. GV kết luận: - Sự ra đời của con người và xã hội loài người là đồng thời. Kết cấu quần thể của loài vượn cổ, chính là tiền đề tự nhiên hình thành xã hội loài người. Khi loài vượn cổ tiến hoá thành người cũng đồng thời hình thành - Không, vì khi còn hiểu biết quá ít về giới tự nhiên và về bản thân mình, loài người đã có những quan niệm huyền hoặc về nguồn gốc của mình (Truyện thần thoại Trung Quốc : bà Nữ Oa dùng bùn vàng nặn ra con người, thổi vào đó sự sống..) -Khi loài vượn cổ tiến hoá thành người cũng đồng thời hình thành nên các mối quan hệ xã hội, tạo nên xã hội loài người. Từ đó đến nay, xã hội loài người đã phát triển từ thấp đến cao qua các chế độ: CXNT -> CHNL -> PK -> TBCN -> XHCN. - Mọi sự biến đổi phát triển của xã hội là do sự hoạt động của con người. - Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên vì xã hội là hình thức tổ chức cao nhất của giới tự nhiên, có những quy luật riêng. b. Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên: - Xã hội được hình thành từ những mối quan hệ giữa người và người. - Xã hội là một sản phẩm đặc thù của giới tự nhiên. nên các mối quan hệ xã hội tạo nên xã hội loài người. Có con người mới có xã hội loài ngườimà con người là sản phẩm của giới tự nhiên nên xã hội loài người cũng là sản phẩm của giới tự nhiên. Hoạt động 4: GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp HS tìm hiểu : c.Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan: GV nêu các câu hỏi : Em có nhận xét gì khi đọc các ý kiến của Đa-vit Hi- um, Lútvích Phoi-ơ-bắc bàn về khả năng nhận thức của con người trong SGK trang 15 ? -Ý kiến của Lútvích Phoi-ơ- bắc là đúng: nhờ bộ óc và giác quan mà con người nhận thức được sự vật hiện tượng trong thế giới : Óc người là nơi tập trung hệ thần kinh trung ương hoàn chỉnh với số lượng 14 tỉ tế bào thần kinh. Các tế bào thần kinh có mối liên hệ chặt chẽ nhau và liên hệ với các giác quan để tạo thành những mối liên hệ thu nhận với thế giới bên ngoài để điểu khiển hoạt động của cơ thể. Các sự vật, hiện tượng tác động vào các giác quan. Các thông tin được giác quan ghi nhận sẽ được chuyển về bộ óc. Các hình thức tư duy (phán đoán, phân tích, suy luận..) diễn ra, con người hiểu được đặc điểm, tính chất, hình ảnh về sự vật hiện tượng .. Thế giới còn nhiều điều huyền bí, con người chưa biết, nhưng với sự phát triển như vũ bão của khoa học, con người sẽ lần lượt hiểu biết về chúng như đã từng phát hiện tính chất phóng xạ, tia X, điện tử (cuối c. Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan: |