Tra giờ kim xà thiết tỏa
Giờ Kim xà thiết tỏa (hay còn được gọi giờ Kim xà, Kim thiết) là một trong những giờ đại kỵ đối với trẻ. Nó vô cùng nguy độc và được xếp vào hạng bậc nhất trong tất cả những giờ đại kỵ để khởi đầu một sinh mệnh. Trẻ sinh phạm giờ Kim xà thiết tỏa thường đau ốm luôn, mạng sống khó giữ qua khỏi 13 tuổi 2.Cách tính giờ kim xà thiết tỏaĐể tính biết giờ Kim xà trước tiên bạn phải xác định được 12 cung tuổi trên các đốt ngón tay. Sau khi xác định được các cung trên bàn tay, bắt đầu từ cung Tuất chọn tính làm năm Tý khởi thuận cho đến năm sinh của trẻ. Tại đây, lại bắt đầu tính nghịch cho đến tháng sinh. Đến tháng sinh lại chọn đó lấy làm ngày mồng một khởi thuận cho đến ngày sinh. Tương tự tại đây lại bắt đầu tính nghịch lại cho đến giờ sinh. Nếu giờ sinh của bé trai phạm vào các cung Thìn, Tuất tức là trẻ phạm giờ Kim Xà. Ngược lại, với bé gái nếu phạm cung Sửu, Mùi tức là phạm giờ Kim xà. Ví dụ: Trẻ sinh năm Tỵ, tháng năm, ngày 16, giờ Thìn. Vậy từ cung Tuất chọn tính làm năm Tý tính thuận đến năm Tỵ đóng tại cung Mẹo. Từ đây chọn làm tháng giêng khởi nghịch lại đến tháng sinh là tháng năm. Lúc này ta đang dừng lại trên cung hợi. Tại đây chọn làm ngày mồng 1 khởi thuận đến ngày sinh là ngày 16. Đến ngày 16 dừng lại, từ cung đó kể là giờ tý khởi nghịch đến giờ sinh là giờ Thìn. Vậy giờ Thìn lúc này đóng ngay trên cung Tuất. Nếu là nam xem như phạm chánh Kim thiết. Nếu là nữ phạm nhằm Bàng giờ. “Cụ tùng Tuất thượng Tý niên chi Niên số thuận hành Nguyệt nghịch duy Nhật số thuận hề Thời số nghịch Hài đồng thọ thất tất tiên chi Ngược ngộ Sửu Mùi do khả cứu Thượng lâm Thìn Tuất bất thắng bi” – Khởi năm Tý tại cung Tuất theo chiều thuận tới năm sinh, lấy đó làm cung tháng giêng. – Từ cung tháng giêng đi nghịch tới tháng sinh. – Từ cung tháng sinh lấy làm ngày mồng 1 đi thuận tới ngày sinh. – Coi cung ngày sinh là giờ Tý đi nghịch tới giờ sinh. Nam gặp cung Thìn – Tuất là phạm giờ Kim xà thiết toả (KXTT), Sửu Mùi là bàng giờ. Nữ gặp cung Sửu – Mùi là phạm giờ KXTT, Thìn Tuất là bàng giờ. Kết hợp với lá số tử vi của người sinh phạm giờ để kết luận được chính xác thọ hay yểu của đương số. Cần xem cung mệnh cung thân, cung phúc và đại vận mới kết luận được thọ hay yểu Cung mệnh và cung thân của nam giới mà cũng an tại Thìn – Tuất là phạm chính kim thiết, còn an tại Sửu – Mùi là phạm bàng giờ Cung mệnh và thân của nữ giới mà an tại Sửu – Mùi là phạm chính kim thiết còn an tại Thìn – Tuất là phạm bàng giờ
3. Hóa giải giờ kim xà thiết tỏaTrong những giờ bị phạm, thì nặng nhất chính là giờ “Kim Xà Thiết Tỏa“, theo truyền thuyết thì vào giờ này, Long Vương đi bắt quân, trừ con nhà Phật – người tu hành thì không bị bắt. Phàm trẻ phạm giờ này thì thường gặp các họa sau:
Do đó, cách hóa giải khi chủ lá số bị sinh phạm giờ là nên lên chùa, làm lễ Quy Y Tam Bảo để lấy pháp danh, xem như là thủ tục thành đệ tử nhà Phật, nương tựa nơi cửa phật. Chứ không nhất thiết là phải vào chùa tu hành – xuống tóc,…, ngoài ra, việc bán khoán – gửi nuôi,… cũng sẽ không thỏa tiêu chí hóa giải việc bị sinh phạm giờ. Cách hai: tìm người có cung Phúc đức tốt xin họ nhận làm cha mẹ nuôi. Cách ba: tìm người cũng sinh trong giờ Kim sà thiết tỏa nhận con mình làm con nuôi.
CÁCH YỂU MỆNH Ở TRẺ CON (KIM XÀ THIẾT TỎA, BÀNG GIỜ, GIỜ QUAN SÁT, GIỜ TƯỚNG QUÂN, GIỜ DIÊM VƯƠNG, GIỜ DẠ ĐỀ): Giờ kim xà: Phạm giờ kim xà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống. Cách tính giờ kim sà rất phức tạp: - dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh; - đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh; - đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh; - đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này. Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ. Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ. Trong các trường hợp phạm giờ kim xà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn. Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:
Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:
Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:
Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không: Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ: Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng. Những xung kỵ khác: Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc. Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được. Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước. Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán. (Dẫn theo trang kilotuvi.blogspot.com/) |