Vi dụ về phương pháp thủy luyện

Cùng THPT Đông Thụy Anh trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Phương pháp thủy luyện và nhiệt luyện kim loại” và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ về phương pháp điều chế kim loại.

Trả lời câu hỏi: Phương pháp thủy luyện và nhiệt luyện kim loại

1. Phương pháp thủy luyện

– Nguyên tắc: Dùng kim loại mạnh đẩy kim loại yếu khỏi dung dịch của nó.

  • Vi dụ về phương pháp thủy luyện

–  Phạm vi sử dụng: Thường dùng trong phòng thí nghiệm để điều chế kim loại yếu.

– Ví dụ 1:

Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag

Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag

2. Phương pháp nhiệt luyện

– Nguyên tắc: Dùng chất khử CO, C, Al, H2 khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.

– Phạm vi sử dụng: Thường dùng trong công nghiệp với kim loại có tính khử trung bình và yếu (sau Al).

– Ví dụ:  3Fe3O4 + 8Al  →   9Fe + 4Al2O3

Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2

Cùng THPT Đông Thụy Anh tìm hiểu thêm về phương pháp điều chế kim loại các bạn nhé!

Kiến thức mở rộng về phương pháp điều chế kim loại

1. Nguyên tắc điều chế kim loại

– Khử ion kim loại thành nguyên tử.

Mn+ +  ne → M

2. Phương pháp điều chế kim loại

a. Phương pháp điện phân

– Phương pháp điện phân là phương pháp vạn năng, được dùng để điều chế hầu hết các kim loại, từ những kim loại có độ hoạt động hóa học cao đến trung bình và thấp

– Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li.

– Lưu ý: Khác với phản ứng oxi hóa – khử thông thường, phản ứng điện phân do tác dụng của điện năng và các chất trong môi trường điện phân không trực tiếp cho nhau electron mà phải truyền qua dây dẫn.

K  Ca  Na  Mg  Al                Zn  Fe ….. Pt Au

điện phân nóng chảy          điện phân dung dịch

 b.  Điện phân chất điện li nóng chảy

– Nguyên tắc: dùng dòng điện 1 chiều khử ion kim loại trong chất điện li nóng chảy (muối halogenua, oxit, hidroxit)

– Phạm vi sử dụng: có thể dùng để điều chế tất cả các kim loại nhưng thường dùng với kim loại mạnh: K, Na, Ba, Mg, Ca, Al

– Ví dụ: điện phân  nóng chảy để điều chế Al

 c. Điện phân dung dịch

– Đối tượng:  Dùng điều chế các kim loại yếu.

– Phương thức điều chế: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại yếu trong dung dịch muối của nó.

– Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2 để điều chế kim loại Cu.

– Phương trình điện phân

d. Định luật Faraday 

+ Khối lượng chất giải phóng ở mỗi điện cực tỉ lệ với điện lượng đi qua dung dịch và đương lượng của chất

+ Trong đó:

–  m: khối lượng chất giải phóng ở điện cực (gam)

– A: khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực

– n: số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận

– I: cường độ dòng điện (A)

– t: thời gian điện phân (s)

– F: hằng số Faraday là điện tích của 1 mol electron hay điện lượng cần thiết để 1 mol electron chuyển dời trong mạch ở catot hoặc ở anot (F = 1,602.10-19.6,022.1023 ≈ 96500 C.mol-1)

3. Một số bài tập củng cố kiến thức

Bài 1: Điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ, cường độ dòng điện 10A. Khi ở anot có 4 gam khí oxi bay ra thì ngưng. Phát biểu nào sau đây là đúng ?

a. Khối lượng đồng thu được ở catot là 16 gam.

b. Thời gian điện phân là 9650 giây.

c. pH của dung dịch trong quá trình điện phân luôn giảm.

d. Không có khí thoát ra ở catot.

Hướng dẫn giải chi tiết:

– nO2 = 0,125 mol

– Catot: Cu2+ + 2e → Cu

– Anot: 2H2O → O2 ↑ + 4H+ + 4e

=> ne trao đổi = 4.nO2 = 0,5 mol

=> nCu = 0,5 / 2 = 0,25 mol => m = 16 gam => A đúng

t = n.F / I = 4825s => B sai

– m pH của dung dịch ban đầu giảm, khi hết Cu2+ thì nước điện phân ở catot tạo OH–, ở anot tạo ra H+ và nOH– = nH+ nên pH không đổi => C sai

– Hết Cu2+, nước điện phân ở catot tạo khí H2 => D sai

Bài 2: Cho thanh sắt Fe vào dung dịch X chứa 0,2 mol AgNO3 và 0,4 mol Cu(NO3)2. Khi thấy thanh kim loại tăng lên 17,6 gam thì dừng lại. Tính khối lượng kim loại bám vào thanh sắt

Hướng dẫn giải chi tiết:

nAg+ = 0,1 mol;

nCu2+ = 0,2 mol

Nếu Ag+ phản ứng hết :

Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag

0,1 ← 0,2 → 0,2

=> mtăng = 0,2.108 – 0,1.56 = 16 < 17,6

=> Ag+ phản ứng hết; Cu2+ phản ứng 1 phần

Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu

x       → x   → x

=> mtăng= 64x – 56x = 16x

=> tổng khối lượng tăng ở 2 phản ứng là:

mtăng = 16 + 16x =  17,6 => x = 0,1 mol

=> mkim loại bám vào = mAg + mCu = 17,2 gam

Bài 3: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời gian thu được 10,44 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được 4,368 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của m là

Hướng dẫn giải chi tiết:

– nNO2 = 0,195 mol

– Xét toàn bộ quá trình chỉ có CO cho e (tạo CO2) và HNO3 nhận e (tạo NO2)

– Bảo toàn e: 2.nCO = nNO2  => nCO = 0,0975 mol

=> nCO2= nCO = 0,0975 mol

Bảo toàn khối lượng: mCO + mFe2O3 = mCO2 + mhh oxit

=> mFe2O3 = 0,0975.44 + 10,44 – 0,0975.28 = 12 gam

Bài 4: Cho 1,12 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch gồm AgNO3 0,3M và Cu(NO3)2 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn X. Giá trị của m là

Hướng dẫn giải chi tiết:

– nFe = 0,02 mol; nAgNO3 = 0,06 mol; nCu(NO3)2 = 0,1 mol

ne Fe cho tối đa = 0,02.3 = 0,06 mol = ne Ag+ nhận tối đa

=> Fe phản ứng hết với Ag, tạo thànhFe3+ và Ag

=> nAg = nAgNO3 = 0,06 mol => m = 0,06.108 = 6,48 gam

Bài 5: Cho m gam Zn vào dung dịch chứa 0,15 mol FeCl3. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,92 gam chất rắn. Giá trị của m là:

Hướng dẫn giải chi tiết:

– nFeCl3 = 0,15mol => mFe tối đa sinh ra = 0,15 . 56 = 8,4 gam > 3,92 gam

=> chất rắn chỉ có Fe, còn Zn đã phản ứng hết

– nFe = 3,92 / 56 = 0,07 mol

– FeCl3 phản ứng với Zn tạo thành Fe (0,07 mol) và FeCl2 (0,15 – 0,07 = 0,08 mol)

– Bảo toàn e: 2nZn = 3nFe + nFeCl2 => nZn = 0,145 mol

=> m = 9,425 gam

Bài 6: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời gian thu được 20,88 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe2O3và Fe3O4. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được 8,736 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của m là

Hướng dẫn giải chi tiết:

– nNO2 = 0,39 mol

– Xét toàn bộ quá trình chỉ có CO cho e (tạo CO2) và HNO3 nhận e (tạo NO2)

– Bảo toàn e: 2.nCO = nNO2 => nCO = 0,195 mol

=> nCO2 = nCO= 0,195 mol

Bảo toàn khối lượng: mCO + mFe2O3 = mCO2 + mhh oxit

=> mFe2O3= 0,195.44 + 20,88 – 0,195.28 = 24 gam.

Tác giả: Trường THPT Đông Thụy Anh

Chuyên mục: Giáo Dục