Ví dụ về thành lập doanh nghiệp
Mục lục bài viết
Show 1. Khái niệm thành lập doanh nghiệpThành lập doanh nghiệp là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Hoạt động thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật về hình thức pháp lý của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cách thức góp vốn, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ cùa doanh nghiệp, người đầu tư thành lập doanh nghiệp... Ở góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành với các hoạt động đầu tư vốn, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho một tổ chức kinh tế ra đời và vận hành, gồm: văn phòng, trụ sở, kho xưởng, máy móc thiết bị kĩ thuật, phương tiện vận chuyên... phù hợp mục đích sản xuất hàng hoá hay kinh doanh dịch vụ. Thông thường, người sáng lập doanh nghiệp cũng sẽ có bước chuẩn bị nhất định về hệ thống khách hàng, kế hoạch nhân sự để rút ngắn thời gian chính thức gia nhập thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Về pháp lý, thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính do các thành viên sáng lập của doanh nghiệp hoặc đại diện của họ tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, nhằm “khai sinh” hợp pháp cho doanh nghiệp, ở Việt Nam, việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh mà không hoặc chưa đăng ký doanh nghiệp bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, ngoài việc chuẩn bị các điều kiện vật chất để doanh nghiệp ra đời, nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp) để sự hiện diện của doanh nghiệp trong nền kinh tế được coi là hợp pháp. Ngoài ra, tùy thuộc pháp luật mỗi quốc gia, nhà đầu tư có thể còn phải thực hiện một số thủ tục pháp lý có liên quan khác để có đủ cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, đó là: + Thủ tục đăng ký đầu tư (đối với những dự án đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thuộc diện phải đăng ký đầu tư); + Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với các nhà đầu tư có lựa chọn kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh cỏ điều kiện)... Thủ tục thành lập doanh nghiệp kết thúc bằng việc doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Kể từ thời điểm này, doanh nghiệp chính thức được thành lập và trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước và pháp luật công nhận, bảo hộ. Bởi vậy, thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng được coi là thủ tục gia nhập thị trường và tẩt cả doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục này.
2. Quyền tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tưỞ giai đoạn gia nhập thị trường, quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền quan trọng của nhà đầu tư. Trừ các trường hợp bị cấm, tổ chức, cá nhân (gọi chung là nhà đầu tư) có quyền đầu tư vốn bằng tiền, hiện vật hay tài sản khác để thành lập doanh nghiệp và có quyền quyết định mọi vấn đề, từ khâu lựa chọn loại hình doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, đến việc tổ chức hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp... Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của quyền tự do kinh doanh, theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hình thức “doanh nghiệp” để thực hiện ý tưởng và mục đích kinh doanh của mình với những lựa chọn phù hợp về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, mức vốn đầu tư, tên doanh nghiệp, trụ sở và địa điểm kinh doanh... Nội dung quyền tự do thành lập doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau: - Quyền được chọn loại hình doanh nghiệp để thực hiện ý tưởng, mục đích đầu tư kinh doanh Có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau về số lượng chủ đầu tư (một hay nhiều nhà đầu tư cùng góp vốn), khác nhau về quy mô kinh doanh (vốn đầu tư lớn hay nhỏ), về tính chất liên kết, về mục tiêu hoạt động (mục lợi nhuận hay có sự kết hợp thực hiện mục tiêu xã hội)... Tuỳ thuộc vào mục đích và ý tưởng đầu tư, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp cụ thể được pháp luật thừa nhận như: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh... Trường hợp có mục tiêu hoạt động là giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, vì lợi ích cộng đồng, nhà đầu tư có quyền lựa chọn đăng ký doanh nghiệp xã hội để hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho doanh nghiệp xã hội. cần lưu ý rằng, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải là những loại hình doanh nghiệp độc lập mà chúng thuộc một trong số những loại hình doanh nghiệp đã liệt kê trên đây. Những khái niệm riêng như doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có ý nghĩa nhận diện và phân biệt doanh nghiệp theo đặc thù về mục tiêu hoạt động hay đặc thù về nhà đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể là: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên; doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có một phần hay toàn bộ vốn đầu tư do tổ chức, cá nhân nước ngoài đóng góp. Cả hai loại doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều có thể được đăng ký thành lập theo mô hình công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Nhà đầu tư (trong nước và nước ngoài) thực hiện quyền tự do lựa chọn trong phạm vi những loại hình doanh nghiệp đã được pháp luật Việt Nam quy định. Ví dụ: ở thời điểm những năm 90 (1990 - 1999), nhà đầu tư không thể lựa chọn loại hình công ty TNHH một thành viên vì khi đó Luật Công ty năm 1990 không quy định về loại hình công ty này. - Quyền được lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư kinh doanh Nhà đầu tư quyết định lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp. Phạm vi lựa chọn là tất cả ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục bị cấm kinh doanh. Hiến pháp của Việt Nam (Hiến pháp năm 2013), Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020 đều khẳng định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề pháp luật không cấm. Hiện nay, ngành, nghề cấm đầu tư, kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2016 (những ngành nghề này được phân tích cụ thể ở mục II Chương này). - Quyền được lựa chọn quy mô kinh doanh, lựa chọn số lượng doanh nghiệp để thành lập Quy mô kinh doanh thể hiện trước hết qua mức vốn đầu tư và số lượng lao động được sử dụng. Trừ một số ngành nghề cần đáp ứng quy định về mức vốn tối thiểu (vốn pháp định), nhà đầu tư hoàn toàn chủ động quyết định mức vốn đầu tư lớn hay nhỏ, quy mô sử dụng lao động nhiều hay ít, không bị hạn chế mức tối thiểu, tối đa. Quy mô kinh doanh còn thể hiện ở việc nhà đầu tư được thành lập hoặc góp vốn thành lập nhiều doanh nghiệp, thành lập các tổ hợp kinh doanh theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở dạng tổng công ty, tập đoàn kinh tế. Quyền này chỉ bị hạn chế đối với việc thành lập cùng lúc nhiều doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn, ví dụ: pháp luật hiện hành không cho phép một người thành lập hai hoặc nhiều doanh nghiệp tư nhân. - Quyền được lựa chọn tên doanh nghiệp, nơi đặt trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh Tên doanh nghiệp do nhà đầu tư lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp và thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu trong quá trình hoạt động. Để tránh nhầm lẫn cho khách hàng và tránh nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, dóanh nghiệp thành lập sau không được phép trùng tên hay sử dụng tên gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã thành lập họp pháp trước đó. Trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh hiển thị yếu tố địa bàn đầu tư kinh doanh. Tùy thuộc tính chất dự án đầu tư và ngành nghề kinh doanh, nhà đầu tư quyết định lựa chọn địa bàn đầu tư phù hợp, song phải loại trừ một số địa bàn bị cấm hoạt động kinh doanh do các nguy cơ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự công cộng, an ninh môi trường. Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)
Theo quy định mới nhất của Luật Doanh nghiệp 2014, điều kiện để thành lập doanh nghiệp đối với Tổ chức, cá nhân thuộc quốc tịch Việt Nam thì chỉ cần duy nhất 01 bản CMND/ Hộ chiếu có sao y – chứng thực. Điều kiện thành lập doanh nghiệp mới nhất 2017Có nhiều loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên phổ biến nhất là các loại hình công ty như:
Mỗi loại hình doanh nghiệp tương ứng với các qui định về số lượng thành viên mà Luật doanh nghiệp 2014 đã ban hành. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ những qui định và thủ tục pháp lý khi thành lập công ty. Nguyên An Luật xin tư vấn cho doanh nhân khởi nghiệp nắm bắt rõ hơn và lựa chọn đúng những mô hình trước khi thành lâp công ty. I. Hiểu biết cơ bản:1. Công ty TNHH 1 thành viên là gì ? Công ty TNHH 1 thành viên
2. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Công ty TNHH 2 thành viên số lượng dưới 50 thành viên
Các quyết định phải thông qua hội đồng thành viên như :
3. Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần số lượng cổ đông không giới hạnKhác với Công ty TNHH 2 thành viên, thành viên góp vốn vào Công ty Cổ phần được gọi là Cổ đông và Công ty Cổ phẩn có quyền phát hành cổ phiếu.
II. Đặt tên cho doanh nghiệp :1. Đặt tên công ty Tuỳ vào nhu cầu kinh doanh ngành nghề của doanh nghiệp để đặt tên sao cho khách hàng dễ đọc, dễ nhớ và dễ liên tưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Ví dụ: Một Công ty TNHH 1 thành viên, Cổ phần hoạt động kinh doanh sản xuất trong lĩnh vực điện-điện tử thì nên đặt tên là: Công ty TNHH Sản Xuất- Thương mại Điện tử ABC hoặc Công ty Cổ phần Thương mại điện tử ABC… 2. Tra cứu tên công ty Tuy nhiên, trước khi doanh nghiệp đặt tên cho Công ty của mình nên tra cứu trước tránh tình trạng bị trùng tên trả hồ sơ về. Quý khách có thể vào website của Sở KH&ĐT tại đây để tra cứu: https://dichvuthongtin.dkkd.gov.vn 3. Đặt tên tiếng anh và tên viết tắt Doanh nghiệp nên đặt tên tiếng anh và tên viết tắt cho Công ty, đối với tên tiếng anh phải dịch ra đúng nghĩa với tên tiếng Việt đã đặt. Tên viết tắt phải được viết tắt theo tên tiếng anh đã đặt trước đó. Ưu điểm của tên viết tắt: Đối với Doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh trong nước thì chắc chắn sẽ không có vấn đề gì nhưng nếu như sau này mở rộng mạng lưới kinh doanh ra cộng đồng Quốc tế, giao dịch tài chính qua hình thức trung gian là Ngân hàng thì sẽ gây nhiều rắc rối phiền hà cho doanh nghiệp rất nhiều. Bởi tên giao dịch Ngân hàng ở nước ngoài thường giới hạn về ký tự, trong khi tên doanh nghiệp trong nước lại quá dài vì vậy mặc dù giao dịch thanh toán thành công nhưng Doanh nghiệp vẫn không thể rút được tiền do tên Doanh nghiệp hiển thị trên hệ thống ngân hàng thiếu ký tự. III. Nghành nghề đăng ký kinh doanh :Tất cả các loại hình doanh nghiệp trên đều được tự do kinh doanh mọi ngành nghề mà luật không cấm, riêng đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện như : Giáo dục, y tế, bảo vệ, bất động sản… phải theo qui định của pháp luật. Xem thêm: Tổng hợp 117 ngành nghề kinh doanh thông thường IV. Vốn góp :Hiện nay Luật doanh nghiệp không còn bắt doanh nghiệp phải chứng minh vốn điều lệ đã đăng ký như trước đây, tuy nhiên đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện vẫn bắt buộc phải chứng minh vốn điều lệ đã đăng ký hoạt kinh doanh. (Ví dụ : Ngân hàng, bất động sản…) Tuỳ vào mục đích kinh doanh nghành nghề của công ty mà doanh nghiệp lựa chọn đăng ký vốn sao cho phù hợp. V. Thủ tục xin giấy phép thành lập Công ty :Dịch vụ thành lập công tySau khi đã hiểu được những bước cơ bản trên, doanh nghiệp tiến hành những thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa phương. Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh Đối với Công ty TNHH 1 thành viên hồ sơ gồm có :
Đối với Công ty TNHH 2 thành viên hồ sơ gồm có :
Đối với Công ty Cổ phần hồ sơ gồm có :
Thời gian cấp giấy phép kinh doanh Sau khi chấp thuận hồ sơ đăng ký thành lập công ty, Sở KH&ĐT tiến hành làm thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp sẽ đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp đó. Thời gian cấp giấy phép kinh doanh là 03 ngày (Tính từ thời điểm hồ sơ hợp lệ) Xem thêm về: ⇒ Thủ tục thành lập chi nhánh, VPĐD trong nước ⇒ Thủ tục thay đổi tên Công ty ⇒ Thủ tục thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh ⇒ Thay đổi đại diện pháp luật ⇒ Bổ sung ngành nghề kinh doanh Bước 2 : Nộp chứng nhận đăng ký mẫu dấu Theo Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 trở đi, doanh nghiệp được phép tự khắc dấu tại các đơn vị hoặc cơ sở khắc dấu ngoài thị trường. Nội dung đăng ký sử dụng mẫu dấu sẽ được đăng công khai trên cổng thông tin điện tử Quốc gia thay vì cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng mẫu dấu như trước đây. Sau khi có giấy phép kinh doanh và mã số thuế, doanh nghiệp cần tiến hành làm thủ tục đăng ký mẫu dấu tại cơ quan cấp chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Hồ sơ đăng ký mẫu dấu gồm có :
Bước 3 : Đăng ký tài khoản ngân hàng doanh nghiệp đăng ký tài khoản ngân hàngKhi doanh nghiệp đi mở tài khoản tại ngân hàng nhớ mang theo tài chính tín dụng để ký quỹ theo qui định mở tài khoản doanh nghiệp của ngân hàng với số tiền ký quỹ tối thiểu là 1.000.000VNĐ (Một triệu đồng). Hồ sơ gồm có :
Sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành xong 02 bước trên, người Đại diện pháp luật của doanh nghiệp cần tiến hành đăng ký mở tài khoản doanh nghiệp tại các ngân hàng. (Doanh nghiệp chỉ cần lựa chọn 01 trong những ngân hàng trên địa bàn, có thể mở nhiều tài khoản ngân hàng khác tuỳ theo nhu cầu của Công ty). Lưu ý : Doanh nghiệp nên lựa chọn những ngân hàng nào gần khu vực trụ sở công ty để thuận lợi cho mọi giao dịch sau này như : Sao kê, chuyển tiền, rút tiền, uỷ nhiệm chi, thay đổi thông tin… Bước 4 : Nộp thông báo đăng ký nộp thuế qua tài khoản ngân hàng Sau khi tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp đã được cấp mã số, doanh nghiệp cần tiến hành nộp thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Sở KH&ĐT trên địa bàn. Hồ sơ gồm có :
Bước 5 : Đăng ký thiết bị chữ ký số (Token) để khai thuế điện tử Doanh nghiệp đăng ký thiết bị chữ ký số để khai thuế onlineDoanh nghiệp cần tiến hành đăng ký thiết bị chữ ký số để khai thuế điện tử, sau khi có thiết bị chữ ký số doanh nghiệp đăng ký các tờ khai sau trên website tại Tổng cục thuế http://kekhaithue.gdt.gov.vn/
Bắt đầu từ ngày 1/1/2017, Theo Nghị định 139/2016 NĐ-CP và Thông tư 302/2016 TT-BTC hướng dẫn lệ phí môn bài cho năm 2017 như sau :
Doanh nghiệp cần nộp thuế môn bài theo bậc sau đó in biên nhận ra nộp kèm với hồ sơ khai thuế ban đầu tại bước 6. Bước 6 : Hồ sơ khai thuế ban đầu Doanh nghiệp đã chuẩn bị đầy đủ 05 bước trên, tiến hành thiết lập hồ sơ khai thuế ban đầu nộp tại Chi cục thuế quản lý địa bàn của doanh nghiệp. (Chi cục thuế thuộc cấp Huyện, Quận, Cục thuế thuộc cấp Tỉnh, Thành phố) Ghi chú : Đối với doanh nghiệp cần in hoá đơn VAT sau đi đặt in hoá đơn phải gửi thông báo phát hành hoá đơn về chi Cục thuế nơi địa bàn quản lý doanh nghiệp. (Bắt buộc phải nộp tránh tình trạng Thuế phạt vi phạm hành chính). Trên đây là đầy đủ những thủ tục sau khi nhận giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Chúc Quý doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động kinh doanh! Quý khách cần tư vấn thành lập công ty tại Nguyên An Luật có thể:
Số 20 Trường Sa, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Tiến trình công việc tại Nguyên An Luật:
Quý khách sử dụng thiết bị Smart vui lòng xem bảng giá tại đây Khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty Nguyên An Luật, Quý khách không phải đi lại mà chúng tôi sẵn sàng tới tận nơi để tư vấn hướng dẫn và bàn giao hồ sơ cho quý khách. Hậu mãi tại Nguyên An Luật:
Nguyên An Luật “Sổ tay của mọi doanh nghiệp” |