Xử lý xe máy không rõ nguồn gốc

Hỏi:

Em có mua 1 chiếc xe máy nhưng không xem đến số khung số máy, không có giấy tờ mua bán xe. Người bán xe thì không biết danh tánh. Đến lúc bị công an kiểm tra thì xe số khung số máy không số nào đúng với giấy đăng ký xe. Vậy em bị lỗi gì ạ? Việc mua xe không rõ nguồn gốc của em có bị phạt hành chính hay truy tố trách nhiệm hình sự gì không nếu xe em bị nghi ngờ là xe trộm.

Xin cảm ơn.

Trả lời:

Thứ nhất, căn cứ tại điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: “Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;”

Và theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 78 Nghị định 46/2016 về việc Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm:

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 30 Nghị định 46/2016 quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy”.

Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BCA quy định về nhiệm vụ quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông thì:

1. Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.

2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, CSGT có quyền dừng phương tiện để kiểm tra và xử phạt hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó, khi kiểm tra giấy phép lái xe của bạn thấy có sai phạm thì CSGT chỉ được xử lý vi phạm hành chính liên quan đến lỗi vi phạm chứ không thể khởi kiện bạn do lỗi đó, hay do nghi ngờ xe bạn là xe ăn trộm. Nếu cảnh sát giao thông cho rằng xe bạn là xe ăn trộm thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về phía CSGT.

Kết luận:

- Bạn vi phạm lỗi sử dụng giấy đăng ký xe không đúng với số khung số máy của xe và bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 07 tháng.

- Bạn vi phạm lỗi tự ý đục số khung; số máy và bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo luatannam.vn

Vì giá rẻ nên nhiều người thường mua xe cũ để sử dụng, phần lớn trong số đó là xe đã qua nhiều đời chủ, không có giấy tờ mua bán với chủ cũ. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng dành cho những ai đang sử dụng xe không chính chủ.

1. Không có giấy chuyển quyền sở hữu, được sang tên đến hết 31/12/2021

Khoản 3 Điều 28 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã nêu rõ:

3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.

Theo đó, xe qua nhiều đời chủ mà không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu như hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế,… vẫn được giải quyết sang tên đến hết ngày 31/12/2021.

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe.

Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.

2. Người đang sử dụng có phải cam kết về nguồn gốc của xe?

Khi thực hiện thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ, khoản 1 Điều 19 Thông tư 58 yêu cầu:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:[…]

Theo đó, khi sang tên xe, người sử dụng xe buộc phải ghi rõ quá trình mua bán và giao nhận xe hợp pháp, đồng thời còn phải cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe đem đi sang tên.

Bạn đọc có thể tham khảo mẫu cam kết về nguồn gốc của xe sau đây:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                          ..., ngày… tháng... năm...

BẢN CAM KẾT
(V/v chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe)

Kính gửi: ……………………….........................................................…………..

Tôi tên là: …………………………….................….……… Sinh ngày: .../…./…

Chứng minh nhân dân số: ……………...............……..…… Cấp ngày…./…/…

Nơi cấp: ………………………………..……………………………….……………

Hộ khẩu thường trú: ……………………………..…………………………..……..

Tôi đang sở hữu 01 chiếc xe ... mang BKS: …………. . Tôi có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chiếc xe đó (giấy đăng kí xe). Chiếc xe đó được tôi mua lại của anh/chị ………………. vào ngày …/…/… Anh ……………………… mua chiếc xe này chính chủ vào ngày…/…/… Nay, tôi cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe. Nếu nguồn gốc của xe không giống những gì tôi đã cam kết, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thông tin liên hệ của anh/chị: ………………………………………..….………

- Chứng minh nhân dân số ……………cấp ngày…/…/… tại………….……...

- Hộ khẩu thường trú: ………………………………..……………………………

- Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………….……………….

- Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………..

                                                                            NGƯỜI VIẾT CAM KẾT

3. Không sang tên ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu), tổ chức, cá nhân mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.

Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

TT

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Căn cứ

1

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy

- Cá nhân bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng

- Tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.2 triệu đồng

Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2

Không làm thủ tục đăng ký sang tên ô tô

- Cá nhân bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng

- Tổ chức bị phạt từ 04 - 08 triệu đồng

Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

4. Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã nêu rõ:

Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp:

- Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

- Qua công tác đăng ký xe.

Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ.

Dù vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình, người dân đang sử dụng xe không chính chủ cần tự giác thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.

Xem thêm: Hiểu thế nào cho đúng về lỗi "xe không chính chủ"? 

Trên đây là 04 lưu ý cho những ai đang sử dụng xe không chính chủ. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về trường hợp cụ thể, bấm gọi ngay 1900.6192 để các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam giải đáp vấn đề của bạn.

>> Hết năm 2021, xe qua nhiều đời chủ không được sang tên?