Accrual deferral or neither là gì trong kế toán

An accrual allows a business to record expenses and revenues for which it expects to expend cash or receive cash, respectively, in a future period. Conversely, a deferral refers to the delay in recognition of an accounting transaction.

Comparing Accruals and Deferrals

The main difference between an accrual and a deferral is that an accrual is used to bring forward an accounting transaction into the current period for recognition, while a deferral is used to delay such recognition until a later period.

Accountants’ Guidebook

Bookkeeper Education Bundle

Bookkeeping Guidebook

Examples of the Difference Between Accruals and Deferrals

Grouch Electronics has purchased merchandise from a supplier. It has received the goods in the current month, but not the associated invoice for $500. Its accountant records an accrual of $500 to record the associated liability in the current month.

Grouch also receives an invoice for $12,000, containing an advance charge for rent on a storage facility for the next year. Its accountant records a deferral to push $11,000 of expense recognition into future months, so that recognition of the expense is matched to usage of the facility.

Grouch provides services to the local government under a contract that only allows it to bill the government at the end of a three-month project. In the first month, Grouch generates $4,000 of billable services, for which it can accrue revenue in that month.

Grouch receives a $3,000 advance payment from a customer for services that have not yet been performed. Its accountant records a deferral to push recognition of this amount into a future period, when it will have provided the corresponding services.

Kế toán là một chuyên ngành đang nổi lên nhanh chóng và mang lại rất nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên. Để gia tăng cơ hội trúng tuyển vào những vị trí cao với mức đãi ngộ hấp dẫn từ những công ty, doanh nghiệp lớn, việc có một nền tảng tiếng Anh chuyên ngành kế toán vững chãi là yếu tố vô cùng quan trọng. Sau đây, trung tâm tiếng Anh aroma xin cung cấp cho các bạn tài liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán về các loại bút toán thường gặp để bạn có thể hiểu rõ hơn chuyên ngành này.

  • Công thức học tiếng Anh chuyên ngành kế toán hiệu quả
  • Tài liệu tiếng anh chuyên ngành kế toán về các loại chứng từ

Accrual deferral or neither là gì trong kế toán

  1. Bút toán điều chỉnh: Adjusting Journal Entries

    An adjusting journal entry is an entry in financial reporting that takes place at the end of a reporting period to record any unrecognized expenses or income for the period. When a transaction is started in one accounting period and ended in a later period, an adjusting journal entry is required to properly account for the transaction. – Bút toán điều chỉnh là loại bút toán trong báo cáo tài chính thường được lập vào cuối kỳ báo cáo để ghi nhận bất kỳ khoản chi phí hoặc thu nhập không được ghi nhận nào trong giai đoạn này. Khi một giao dịch được bắt đầu trong một kỳ kế toán và kết thúc vào một khoảng thời gian muộn hơn, cần phải có một bút toán điều chình để tính toán đúng giao dịch.

    – Accrued Revenues – Doanh thu dồn tích

    Accrued revenue takes place when you make a sale and collect payment at a later date. An adjusting entry to record accrued revenue increases the revenue account and the accounts receivable account by the amount of the sale. Accounts receivable shows the amount customers owe you. – Doanh thu dồn tích được thực hiện khi bạn bán hàng và thu tiền vào một ngày sau đó. Một bút toán điều chính ghi nhận doanh thu dồn tích làm tăng tài khoản doanh thu và tài khoản các khoản phải thu bằng số tiền bán hàng. Các khoản phải thu chỉ ra số tiền khách hàng còn nợ bạn.

    – Accrued Expenses – Chi phí dồn tích

    An accrued expense is what you incur but have not yet paid. An adjusting entry to record an accrued expense increases the expense account that corresponds to the expense incurred and increases the appropriate payable account. A payable account displays the amount you owe other parties. – Chi phí dồn tích là khoản phí mà bạn chưa phải thanh toán. Một bút toán điều chỉnh để ghi lại khoản chi phí dồn tích làm tăng tài khoản chi phí tương ứng với chi phí phát sinh và tăng tài khoản các khoản phải trả. Tài khoản phải trả hiển thị số tiền bạn còn nợ các bên khác.

    – Deferred Revenues – Doanh thu chưa thực hiện (người mua trả tiền trước)

    Deferred or unearned revenue happens when you receive cash up front for services you will provide in the future. When you provide the services to earn the revenue, you create an adjusting entry that increases the revenue account and reduces the unearned revenue account by the amount earned. For instance, assume your small business collected $200 at the beginning of the month to provide a monthly service. At the end of the month, you create an adjusting entry that adds $200 to the revenue account and reduces unearned revenue by $200. – Doanh thu hoãn lại hoặc doanh thu chưa thực hiện xảy ra hi bạn nhận tiền trước khi bạn cung cấp các dịch vụ trong tương lai. Khi bạn cung cấp dịch vụ để kiếm doanh thu, anh tạo bút toán điều chình làm tăng tài khoản doanh thu bằng với số tiền kiếm được. Ví dụ: giả sử doanh nghiệp nhỏ của bạn kiếm được 200 đô la vào đầu tháng để cung cấp dịch vụ, bạn tạo bút toán điều chỉnh thêm 200 đô la vào tài khoản doanh thu và ghi giảm tài khoản doanh thu chưa thực hiện 200 đô la.

    – Deferred Expenses – Chi phí trả trước (khoản đã trả trước cho người bán)

    A deferred or prepaid expense is one for which you paid cash up front at an earlier date but which you have not yet incurred. As you incur the expense, you create an adjusting entry that increases the appropriate expense account and reduces the prepaid expense account. For instance, if your small business prepaid $2,000 for rent at the beginning of the month. You create an adjusting entry at the end of the month that adds $2,000 to the rent expense account and reduces the prepaid rent account by $2,000. – Chi phí trả trước là khoản chi phí mà bạn đã trả tiền sớm hơn so với ngày bạn phải thanh toán. Khi bạn thanh toán chi phí, bạn lập một bút toán điều chỉnh làm tăng tài khoản chi phí tương ứng và giảm tài khoản chi phí trả trước. Ví dụ: nếu doanh nghiệp nhỏ của bạn đã trả trước 2000 đô la cho việc thuê tài sản vào đầu tháng. Bạn tạo bút toán điều chỉnh vào cuối tháng, thêm 2000 đô la vào tài khoản chi phí đi thuê tài sản và ghi giảm 2000 đô la vào tài khoản chi phí đi thuê trả trước.

    1. Bút toán kết chuyển: Transaction entry

      Transaction is the primary type of business event for which you would create an accounting entry. Examples of accounting transactions are the recordation of an invoice to a customer, an invoice from a supplier, the receipt of cash, and the purchase of a fixed asset. This kind of accounting entry is used under both the accrual basis and cash basis of accounting. – Kết chuyển là một việc trong kinh doanh mà bạn sẽ tạo một bút toán kế toán. Ví dụ của kết chuyển kế toán là việc ghi nhận một hóa đơn cho khách hàng, một hóa đơn từ một nhà cung cấp, một phiếu thu tiền hoặc phiếu mua hàng một tài khoản cố định. Loại bút toán này được sử dụng theo cả nguyên tắc cơ sở dồn tích và cả nguyên tắc kế toán tiền mặt trong kế toán.

      1. Bút toán chốt sổ: Closing entry

        Closing entry is a journal entry used at the end of an accounting period to shift the ending balances in all revenue, expense, gain, and loss accounts (known as “temporary” accounts) into the retained earnings account. Doing so empties out the temporary accounts, so that they can begin accumulating transactional information in the next accounting period. – Bút toán chốt sổ là mục nhập trong nhật ký được sử dụng vào cuối kỳ kế toán để chuyển số dư cuối cùng trong tất cả tài khoản doanh thu, chi phí, lợi nhuận và lỗ vào tài khoản lợi nhuận giữ lại. Làm như vậy, họ đã “làm sạch” các tài khoản tạm thời để họ có thể bắt đầu tích lũy các thông tin giao dịch mới trong kỳ kế toán tiếp theo.

        Vừa rồi Aroma đã cung cấp cho các bạn tài liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán về các loại bút toán thường gặp. Hy vọng các bạn đã hiểu rõ bản chất của mỗi loại bút toán và không nhầm lẫn chúng trong công việc nhé.

        Accrual và Deferral là gì?

        Accrual and Deferrals. Các khoản trả trước & các khoản dồn tích là các công cụ điều chỉnh thu chi một cách phù hợp. Các khoản trả trước là các khoản chi phí đã thanh toán hoặc doanh thu đã được tập hợp nhưng chưa được ghi nhận. Các khoản dồn tích là khoản chi phí chưa thanh toán hoặc doanh thu chưa nhận.

        Accruals trong kế toán nghĩa là gì?

        Chi phí dồn tích (Accruals) là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được thanh toán. Khoản chi phí này được trình bày trên Báo cáo tài chính (Statement of Financial Position/SoFP) là một khoản Nợ phải trả (Liability)

        Accrual basis of Accounting là gì?

        Định nghĩa Accrual Accounting là phương pháp kế toán phát sinh là phương pháp kế toán ghi nhận hoạt động và vị thế của công ty thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Kế toán ghi nhận tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ dù nghiệp vụ ấy có giao dịch bằng tiền mặt hay không.

        Lượng đơn tích là gì?

        Trong kế toán, lãi dồn tích là tiền lãi của một món nợ hoặc của một nghĩa vụ tài chính đã được ghi nhận nhưng chưa thật sự được thanh toán. Lãi dồn tích có thể được ghi nhận như doanh thu đối với người cho vay và chi phí đối với người vay.