Báo cáo thẩm định dự toán mua sắm năm 2024

Báo cáo thẩm định dự toán mua sắm năm 2024
Hỏi:

Tại Điều 10 Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định như như sau: Điều 10. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ 1. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu công việc. 2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này) hoặc kế hoạch, danh Mục dự toán mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có). 4. Có nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này. 5. Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; 6. Kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá hoặc của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc các báo giá của các nhà cung cấp (nếu có). Xin hỏi Bộ Tài chính nội dung như sau: cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán mua sắm thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 10 nêu trên là cơ quan nào? Dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt gồm những nội dung nào? Xin cảm ơn ạ!

04/07/2023

(1) Ngày 11/11/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 68/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; trong đó tại khoản 6 Điều 1 quy định:

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này).”

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:

“5. Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệttrong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng của cơ quan, đơn vị.”

(2) Về thẩm quyền phê duyệt và nội dung của “dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt”:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Đấu thầu, một trong những căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên là “nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt”.

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Đấu thầu, khoản 5 Điều 10 Thông tư số 58/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư số 68/2016/TT-BTC ngày 11/11/2022) quy định về căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, trong đó có căn cứ: “Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng của cơ quan, đơn vị”.

Thông tư số 58/2016/TT-BTC và Thông tư số 68/2022/TT-BTC là văn bản quy định chi tiết Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu[1], trong đó hướng dẫn việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định của Luật Đấu thầu; đối với các nội dung về thẩm quyền quyết định phê duyệt, nội dung của dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt không thuộc phạm vi, đối tượng hướng dẫn của Thông tư số 58/2016/TT-BTC và Thông tư số 68/2022/TT-BTC.

Luật Đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành. Vì vậy, đề nghị Quý độc giả có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn theo quy định.


[1] Điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ giao Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;