Cách cài đặt chương trình trong linux

Cách tìm nơi chương trình được cài đặt Linux Ubuntu. Bài đăng này giải thích cách tìm đường dẫn của lệnh trong Linux. Trên Ubuntu, tìm đường dẫn ứng dụng - tìm nơi gói được cài đặt Ubuntu Linux.

Tìm nơi cài đặt chương trình Linux Ubuntu

Đối với nơi chương trình đã được cài đặt (bao gồm tất cả các tệp hỗ trợ, vì vậy nó có thể là một danh sách dài mà bạn cần phải tìm kiếm)

Lệnh Cú pháp


dpkg-query -L APPLICATION-NAME

Sử dụng


dpkg-query -L firefox

Đối với mục menu chứa gói, hãy tìm tệp trong menu / usr / share / trong đầu ra của dpkg-query:

Lệnh Cú pháp


dpkg-query -L APPLICATION-NAME | grep /usr/share/menu

Sử dụng


dpkg-query -L firefox | grep /usr/share/menu

Trong tệp đó, bạn sẽ tìm thấy “section =”. Chuỗi sau văn bản đó sẽ cho biết bạn sẽ tìm thấy liên kết đến ứng dụng ở đâu trong hệ thống menu.

dpkg là trình quản lý gói cho Debian. dpkg là một công cụ để cài đặt, xây dựng, gỡ bỏ và quản lý các gói Debian. Giao diện người dùng chính và thân thiện hơn cho dpkg là aptitude. Bản thân dpkg được điều khiển hoàn toàn thông qua các tham số dòng lệnh, bao gồm chính xác một hành động và không hoặc nhiều tùy chọn. Tham số hành động cho dpkg biết phải làm gì và các tùy chọn kiểm soát hoạt động của hành động theo một cách nào đó. dpkg cũng có thể được sử dụng làm giao diện người dùng cho dpkg-deb và dpkg-query.

Bạn cũng có thể thử:

Lệnh Cú pháp


aptitude show APPLICATION-NAME

Sử dụng


aptitude show firefox

Cách tìm đường dẫn của lệnh trong Linux

Bạn có thể sử dụng lệnh which và whereis để tìm đường dẫn của lệnh trong Linux Ubuntu. Sử dụng các lệnh này, bạn có thể tìm thấy đường dẫn ứng dụng - tìm nơi gói được cài đặt Ubuntu Linux.

cái nào

được sử dụng để định vị một lệnh. trả về tên đường dẫn của các tệp (hoặc liên kết) sẽ được thực thi trong môi trường hiện tại, có các đối số của nó được đưa ra dưới dạng các lệnh trong một trình bao tuân thủ POSIX nghiêm ngặt. Nó thực hiện điều này bằng cách tìm kiếm PATH cho các tệp thực thi khớp với tên của các đối số. Nó không tuân theo các liên kết tượng trưng.

Cú pháp của lệnh là:

which [-a] filename

Nó sử dụng tham số: -a - tham số này có thể in tất cả các tên đường dẫn phù hợp của mỗi đối số.

ở đâu

Lệnh whereis được sử dụng để định vị các tệp trang nhị phân, nguồn và thủ công cho một lệnh. trong đó định vị các tệp nhị phân, nguồn và tệp thủ công cho các tên lệnh được chỉ định. Các tên được cung cấp trước hết bị loại bỏ khỏi các thành phần tên đường dẫn đầu và bất kỳ phần mở rộng (đơn) nào ở cuối của biểu mẫu .ext (ví dụ: .c) Tiền tố của s. kết quả từ việc sử dụng kiểm soát mã nguồn cũng được xử lý. trong đó, nó sẽ cố gắng định vị chương trình mong muốn ở những nơi Linux tiêu chuẩn và ở những nơi được chỉ định bởi $ PATH và $ MANPATH.

Cú pháp của lệnh là:

whereis [options] [-BMS directory... -f] filename

Các hạn chế tìm kiếm (tùy chọn -b, -m và -s) được tích lũy và áp dụng cho các mẫu tên tiếp theo trên dòng lệnh. Mọi giới hạn tìm kiếm mới sẽ đặt lại mặt nạ tìm kiếm. Ví dụ:

whereis -bm ls tr -m gcc

tìm kiếm các mã nhị phân “ls” và “tr” và các trang nam và chỉ cho các trang nam “gcc”. Các tùy chọn -B, -M và -S đặt lại đường dẫn tìm kiếm cho các mẫu tên tiếp theo. Ví dụ:

whereis -m ls -M /usr/share/man/man1 -f cal

tìm kiếm các trang nam “ls” trong tất cả các đường dẫn mặc định, nhưng chỉ tìm kiếm “cal” trong thư mục / usr / share / man / man1.

Đừng nhầm lẫn với lệnh "find". 'Find' tìm kiếm cây thư mục bắt nguồn từ mỗi FILE tên tệp bằng cách đánh giá EXPRESSION trên mỗi tệp mà nó tìm thấy trong cây. Dòng lệnh có thể bắt đầu bằng các tùy chọn '-H', '-L', '-P', '-D' và '-O'. Tiếp theo là danh sách các tệp hoặc thư mục cần được tìm kiếm. Nếu không có tệp nào để tìm kiếm được chỉ định, thì thư mục hiện tại ('.') Sẽ được sử dụng.

Danh sách các tệp cần tìm kiếm này được theo sau bởi danh sách các biểu thức mô tả các tệp mà chúng tôi muốn tìm kiếm.

Bài viết này có đồng tác giả là đội ngũ biên tập viên và các nhà nghiên cứu đã qua đào tạo, những người xác nhận tính chính xác và toàn diện của bài viết.

Nhóm Quản lý Nội dung của wikiHow luôn cẩn trọng giám sát công việc của các biên tập viên để đảm bảo rằng mọi bài viết đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.

Bài viết này đã được xem 3.041 lần.

Hầu hết bản phân phối Linux đều có giao diện người dùng đồ họa cho phép chúng ta mở các chương trình chỉ bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng chương trình trong menu Apps (Ứng dụng). Tuy nhiên, đôi khi có thể bạn sẽ muốn khởi chạy chương trình từ Terminal. Terminal là công cụ mạnh mẽ cho phép người dùng khởi chạy chương trình và quản lý hệ thống Linux thông qua các lệnh bàn phím. wikiHow hôm nay sẽ hướng dẫn bạn cách khởi chạy chương trình từ Terminal trên Linux.

Các bước

  1. Nhấn Ctrl+Alt+T để mở Terminal. Bạn có thể mở Terminal bằng tổ hợp phím tắt Ctrl + Alt + T trên hầu hết bản phân phối Linux. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể nhấp vào biểu tượng Terminal trong menu Apps. Chương trình thường có biểu tượng màn hình đen với con trỏ văn bản trắng.

  2. Nhập tên chương trình rồi nhấn ↵ Enter. Khác với dòng lệnh Windows (CMD), bạn không cần phải nhập đường dẫn đầy đủ hay thay đổi thư mục đối với hầu hết chương trình trên Linux. Miễn là chương trình nằm trong biến môi trường "$PATH" của người dùng, Linux sẽ tự động tìm kiếm và khởi chạy chương trình đó.

    • Chẳng hạn, nếu muốn khởi chạy Firefox từ Terminal, bạn cần nhập firefox và nhấn Enter.
    • Nhập -h hoặc --help sau tên chương trình để hiển thị trình đơn trợ giúp của chương trình đó. Nhiều chương trình có bộ công cụ sửa đổi lệnh bổ sung dùng để chạy chương trình theo cách cụ thể. Chẳng hạn, bạn có thể khởi chạy trình duyệt web bằng cách nhập tên trình duyệt web, theo sau là địa chỉ web rồi nhấn Enter để truy cập website bằng trình duyệt web đó (ví dụ: firefox www.wikihow.com).
    • Nếu dòng lệnh trả về thông báo rằng bạn không có quyền chạy chương trình hay quyền truy cập bị từ chối, hãy nhập sudo vào trước tên chương trình rồi nhấn Enter. Lệnh "sudo" sẽ cho phép người dùng thông thường thực thi các lệnh Terminal với tư cách quản trị viên hoặc quyền truy cập cấp cao (còn gọi là quyền root).
    • Nếu muốn khởi chạy chương trình ngôn ngữ lập trình C hoặc C++ từ Terminal, bạn cần tiến hành biên dịch chương trình trước.

  1. Nhấn Ctrl+Alt+T để mở Terminal. Bạn có thể mở Terminal bằng tổ hợp phím tắt Ctrl + Alt + T trên hầu hết bản phân phối Linux. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể nhấp vào biểu tượng Terminal trong menu Apps. Chương trình thường có biểu tượng màn hình đen với con trỏ văn bản trắng.

  2. Nhập lệnh cd, theo sau là dấu cách và vị trí lưu tập tin chương trình. Nếu chương trình khởi chạy tập tin được lưu tại vị trí không thuộc biến $PATH, bạn cần điều hướng đến thư mục đó trong Terminal bằng cách sử dụng lệnh "cd". Ví dụ: nếu thư mục của chương trình Python nằm trong thư mục "Documents", bạn có thể đi đến đó trên Terminal bằng cách nhập cd ~/Documents/Python hoặc tương tự, sau đó nhấn Enter.

  3. Nhập chmod a+x [filename] và nhấn ↵ Enter. Nhớ thay "filename" bằng tên tập tin khởi chạy thực tế của chương trình. Lệnh "chmod a+x" sẽ cho Linux biết đây là tập tin thực thi.

  4. Nhập "./" cùng với tên tập tin thực thi rồi nhấn ↵ Enter. Chương trình sẽ được khởi chạy. Chẳng hạn, nếu tập tin thực thi chương trình Python có tên là "Helloworld.py", bạn cần nhập ./helloworld.py để khởi chạy tập tin.

  1. Nhấn Ctrl+Alt+T để mở Terminal. Nếu như sau khi nhập tên mà chương trình không chạy, có thể bạn cần thêm thư mục của chương trình vào biến $PATH. Thao tác này cũng có thể được thực hiện từ Terminal. Trước tiên, tiến hành nhấn tổ hợp phím để mở Terminal nếu chương trình chưa mở.

  2. Nhập lệnh xuất thư mục chương trình vào biến $PATH. Để tiến hành, bạn cần nhập export PATH=$PATH:[path/to/program] rồi nhấn Enter. Nhớ thay "[path/to/program]" bằng cây thư mục thực tế nơi chương trình được cài đặt. Lệnh này chỉ có hiệu lực cho đến cuối phiên làm việc hiện tại.

    • Ví dụ: nếu chương trình mà bạn muốn khởi chạy được cài đặt trong thư mục "bin" thuộc thư mục "Home", hãy nhập export PATH=$PATH:$Home/bin và nhấn Enter. Thư mục "$Home/bin" sẽ tạm thời được thêm vào biến $PATH.
    • Bạn có thể xem các thư mục đang thuộc biến $PATH bằng cách nhập lệnh echo $PATH và nhấn Enter.

  3. Nhập lệnh nano ~/.bashrc rồi nhấn ↵ Enter. Tập tin ".bashrc" sẽ được mở trong trình soạn thảo văn bản dựa trên Terminal. Bạn có thể sử dụng tập tin này để thêm thư mục vào biến $PATH vĩnh viễn.

  4. Thêm lệnh "export PATH" vào tập tin. Để tiến hành, hãy cuộn xuống cuối tập tin bằng con lăn chuột và nhập export PATH=$PATH:[path/to/program] tại đó. Nhớ thay "[path/to/program]" bằng cây thư mục thực tế mà chương trình được cài đặt.

  5. Nhấn Ctrl+X để thoát trình soạn thảo văn bản. Bạn sẽ được hỏi có muốn lưu tập tin hay không.

  6. Nhấn Y và nhấn ↵ Enter. Bước này nhằm xác nhận rằng bạn muốn lưu tập tin, đồng thời thoát trình soạn thảo văn bản. Bạn sẽ trở lại với dấu nhắc lệnh tiêu chuẩn trên Terminal.

  7. Nhập lệnh source ~/.bashrc rồi nhấn↵ Enter. Lệnh này sẽ nạp biến $PATH mới được cập nhật vào phiên làm việc hiện tại.

  8. Nhập tên của chương trình cần khởi chạy và nhấn ↵ Enter. Bây giờ sau khi đã thêm thư mục của chương trình vào biến $PATH, bạn sẽ có thể khởi chạy chương trình với thao tác đơn giản, đó là nhập tên chương trình rồi nhấn Enter.

  1. Nhấn Ctrl+Alt+T để mở Terminal. Bên cạnh việc khởi chạy chương trình từ Terminal, bạn còn có thể cài đặt cũng như gỡ cài đặt các chương trình thông qua thao tác tại dấu nhắc lệnh. Trước tiên, hãy mở Terminal bằng cách nhấn tổ hợp phím (nếu chương trình chưa mở sẵn).

  2. Nhập sudo apt install [app_name] và nhấn ↵ Enter (Debian). Đừng quên thay "[app_name]" bằng tên thực tế của chương trình mà bạn muốn cài đặt. Lệnh này hoạt động đối với các bản phân phối Linux dựa trên Debian, chẳng hạn như Ubuntu và Mint.

  3. Nhập lệnh sudo apt remove [app_name] và nhấn ↵ Enter (Debian). Nhớ thay "[app_name]" bằng tên của ứng dụng mà bạn muốn gỡ cài đặt. Lệnh này hoạt động đối với các bản phân phối Linux dựa trên Debian, chẳng hạn như Ubuntu và Mint.

  4. Nhập lệnh sudo dnf install [app_name] rồi nhấn ↵ Enter (Red Hat). Đừng quên thay "[app_name]" bawfg tên thực tế của chương trình mà bạn muốn cài đặt. Lệnh này hoạt động đối với các bản phân phối Linux dựa trên Red Hat, chẳng hạn như RHEL, Fedora và CentOS.

  5. Nhập sudo dnf remove [app_name] và nhấn ↵ Enter (Red Hat). Nhớ thay "[app_name]" bằng tên của ứng dụng mà bạn muốn gỡ cài đặt. Lệnh này hoạt động đối với các bản phân phối Linux dựa trên Red Hat, chẳng hạn như RHEL, Fedora và CentOS.

  6. Nhập tên chương trình và nhấn ↵ Enter. Sau khi chương trình được cài đặt, bạn có thể tiến hành khởi chạy trên Terminal chỉ với thao tác đơn giản, đó là nhập tên chương trình rồi nhấn Enter.