Cách xác định tài sản trước hôn nhân
Đã cập nhật 225832 bản án Show
Video Pháp Luật Chuyến Bay Bị Delay, Quyền Lợi Hành Khách Thế Nào? Tiện ích bản án
Xác định tài sản riêng của vợ chồng là căn cứ để phân chia tài sản khi ly hôn. Trong thực tế nhiều vợ chồng cũng muốn xác định rõ tài sản chung và riêng. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồngDựa trên các quy định trên có thể xác định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm: Một, tài sản có trước khi kết hôn gồm:– Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn; – Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Hai, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân:– Tài sản được thừa kế riêng – Tài sản được tặng cho riêng – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người – Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Cụ thể, quy định đối với các loại tài sản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP; bao gồm các loại tài sản sau: + Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. + Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. + Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ chồng. – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi người. – Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng. Như vậy, có thể thấy việc xác định tài sản là tài sản riêng của một bên vợ, chồng thì phải dựa vào 03 yếu tố chính gồm: Nguồn gốc tài sản, thời điểm tạo lập tài sản, thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng. Chính vì vậy, việc chứng minh tài sản riêng cũng chính là đi chứng minh 3 yếu tố trên. Cách thức chứng minh tài sản riêng của vợ, chồngVề nguồn gốc của tài sản:Phải xác định được tài sản đó có được bắt nguồn từ đâu: + Tài sản được tặng cho riêng cá nhân hay là được thừa kế + Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không + Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa Về thời điểm tạo lập tài sản:Phải xác định được thời điểm cá nhân có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn. Về nguyên tắc; tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng. Thỏa thuận của vợ chồng:Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Hai yếu tố trên về: Nguồn gốc tài sản; thỏa thuận hợp pháp khác. Cụ thể, đó là các thỏa thuận sau: + Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình); + Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình); + Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định. Điều này có nghĩa, cho dù tài sản đó có nguồn gốc và thời điểm rõ ràng được xác định là tài sản riêng của một bên vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình và bạn cũng có đầy đủ giấy tờ chứng minh đây là tài sản riêng, nhưng nếu trước đó, vợ chồng bạn đã từng ký 1 trong 3 loại thỏa thuận nêu trên một cách hợp pháp thì việc xác định tài sản đó là tài sản chung hay riêng chỉ cần dựa theo thỏa thuận để xác định mà thôi. Mặt khác, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận “nguyên tắc suy đoán” trong việc chứng minh tài sản riêng của một bên vợ chồng, đó là: Nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình). Do vậy, nếu không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng. >> Xem thêm: Mẫu đơn cam kết tài sản riêng Trên đây là những ý kiến đóng góp của LAWKEY. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Mục lục bài viết
Trả lời: Căn cứ quy điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Thứ nhất, các tài sản bạn đã có trước khi kết hôn mà ở đây là căn nhà thuộc sở hữu riêng của bạn, bạn chỉ cần lưu giữ giấy tờ chứng minh đó là tài sản bạn có trước khi kết hôn để tránh các tranh chấp phất sinh không cần thiết là được, ngoài ra bạn cần lưu ý không ký các văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng của bạn vào khối tài sản chung vợ chồng là được.Theo quy định trên, thì: Thứ hai, trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản bạn được tặng cho riêng sẽ được coi là tài sản riêng của bạn mà không thuộc tài sản chung vợ chồng. Trường hợp này, bạn cũng cần phải chứng minh các tài sản đó là tài sản được tặng cho riêng, ở đây bạn có thể thực hiện việc ký hợp đồng tặng cho riêng với em trai bạn để sau này hợp đồng đó sẽ là bằng chứng chứng minh căn nhà đó là tài sản riêng của bạn. Thứ ba, bạn cần lưu ý là, trường hợp sau này nếu bạn chết mà không để lại di chúc, thì khi chia di sản thừa kế, chồng và các con của bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ đều được chia như nhau. Mặt khác, con riêng của chồng bạn đã trên 18 tuổi không thuộc hàng thừa kế nên sẽ không được chia di sản do bạn để lại.
Trả lời: Căn cứ điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định ở trên thì Đối với mảnh đất B là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ấy.Theo quy định trên đây, việc bạn bán mảnh đất A và sử dụng tiền đó để mua mảnh đất B thì mảnh đất B vẫn được coi là tài sản riêng của bạn. Tuy nhiên, để phòng tránh các tranh chấp có thể phát sinh trong tương lai, bạn nên lưu giữ các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc bạn sở hữu mảnh đất B hoàn toàn dựa trên số tiền có được từ tài sản riêng của bạn như các biên lai thu nộp tiền, hợp đồng mua bán.
Trả lời: Hai bạn đang ly thân nhưng chưa ly hôn nên đây được coi là chia tài sản chung trong trời kỳ hôn nhân. Căn cứ điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Theo quy định này, việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hai vợ chồng bạn phải được lập thành văn bản và phải được công chứng chứng thực. Sau khi chia tài sản chung thì hậu quả pháp lý theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
Theo như quy định trên, sau khi chia thì phần tiền bạn được sẽ là tài sản riêng của bạn và theo quy định tại khoản 2 điều 43 luật hôn nhân và gia đình thì mảnh đất bạn mua bằng tài sản được chia sẽ là tài sản riêng của bạn.
Trả lời: Căn cứ quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, trong trường hợp của bạn, việc bạn đã ký thỏa thuận được coi là một căn cứ chứng minh quyền sở hữu riêng của bạn đối với tài sản là quyền sử dụng đất nói trên. Nếu trong tương lai xảy ra tranh chấp tại tòa án thì đó được coi là một bằng chứng chứng minh, ngoài ra bạn nên lưu giữ các giấy tờ khác như hợp đồng tặng cho khoản tiền giữa bố mẹ bạn với bạn, điều này đảm bảo cho bạn có đủ các căn cứ vững chắc chứng minh tài sản riêng và chồng bạn không thể tranh chấp trước tòa được.
Trả lời: Trong trường hợp của bạn, vợ bạn đã mất và có di sản để lại là quyền sử dụng đất, do bạn không đề cập tới việc vợ bạn có để lại di chúc hay không nên ở đây tạm coi là không có di chúc. Căn cứ điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:
Trường hợp này bạn là chồng nên thuộc hàng thừa kế thứ nhất và nếu bố mẹ vợ bạn không còn thì bạn đương nhiên được hưởng di sản do vợ bạn để lại là quyền sử dụng đất đó, đồng nghĩa với việc bạn sẽ có đầy đủ các quyền lợi đối với quyền sử dụng đất đó. Đối với khoản tiền phúng điếu mà chị vợ bạn đã lấy, căn cứ điều 16 Bộ luật dân sự năm 2015:
Do vợ bạn đã mất cho nên năng lực pháp luật pháp luật dân sự đã chấm dứt, Khi không còn năng lực pháp luật dân sự nữa thì người đó không có các quyền về sở hữu, thừa kế hay các quyền về tài sản khác nữa, do đó số tiền phúng viếng này không thuộc quyền của vợ bạn (người đã chết và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự) và vì thế không thể xác lập quyền sở hữu số tiền đó cho vợ bạn, không có quyền đối với phần tiền này và không thể để lại thừa kế đối với phần tiền này. Mặt khác, xét về truyền thống văn hóa của Việt Nam, khoản tiền phúng viếng do họ hàng, bà con, bạn bè, láng giềng đóng góp để một phần nào đó chia sẻ khó khăn mất mát của gia đình người quá cố, nên việc xử lý khoản tiền phúng viếng như thế nào thì pháp luật không điều chỉnh bởi nó thuộc phạm trù điều chỉnh của các quy tắc đạo đức, phong tục tập quán.
Trả lời: Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Theo quy định này, thì quyền sử dung đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn (hình thành từ tài sản chung) là tài sản chung nên bạn không cần phải lo lắng gì cả. Đồng thời theo quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ở đây, bạn sẽ vẫn có các quyền đối với bất động sản là quyền sử dụng đất như chồng của bạn. Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng gọi: 1900.6162để được luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình - Công ty luật Minh Khuê |