Chứng minh quân đội có giao dịch dân sự được không

Các loại giấy tờ tùy thân sử dụng khi ký công chứng?

Thông thường các giấy tờ mà mỗi công dân thường sử dụng là chứng minh nhân dân, căn cước công dân và hộ chiếu để thực hiện việc ký kết hợp đồng/giao dịch dân sự. Vậy pháp luật quy định giấy tờ được sử dụng thực hiện các giao dịch dân sự gồm những loại nào??? Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.

Theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng quy định:

“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a] Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b] Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c] Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d] Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ] Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”

Do vậy, giấy tờ tùy thân là yêu cầu bắt buộc đối với người yêu cầu công chứng.

Vậy giấy tờ tùy thân bao gồm những loại nào?

Theo Điều 1 của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 03/02/1999 quy định: “Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”

Theo Khoản 1 Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định: Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 17/8/2007 quy định: “Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân”.

Nghị định số 130/2008/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 19/12/2008 có quy định:

“Điều 1. Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

1. Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam [sau đây gọi là Giấy chứng minh sĩ quan] chỉ cấp cho sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đang phục vụ tại ngũ.

2. Giấy chứng minh sĩ quan được cấp nhằm mục đích sau:

a] Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh sĩ quan là sĩ quan đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

b] Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện các giao dịch dân sự;

c] Phục vụ công tác quản lý sĩ quan”.

Nghị định số 59/2016/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 01/07/2016 có quy định:

“Điều 3. Mục đích sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Chứng minh người được cấp là quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

2. Phục vụ công tác quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thực hiện các giao dịch dân sự”.

Như vậy, có thể thấy Luật không quy định cụ thể giấy tờ tùy thân bao gồm những loại giấy tờ nào. Nhưng căn cứ các văn bản pháp luật nêu trên thì có thể biết các loại giấy tờ được sử dụng như giấy tờ tùy thân khi thực hiện giao dịch dân sự gồm: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, chứng minh sĩ quan Quân đội, chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, chứng minh công nhân quốc phòng và chứng minh viên chức quốc phòng.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ văn phòng công chứng Đại Việt [nay là Văn phòng công chứng Trần Hằng]/ Công ty TNHH Đại Việt để được giải đáp cụ thể.

Xem thêm các tin tức liên quan:

Hướng dẫn công chứng sửa đổi, bổ xung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đâu

----------------------------------------

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG

Địa chỉ: Số 28 phố Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội

Tel: [04] 3747.8888 Fax: [04] 3747.3966

Hotline: 0933.668.166 hoặc 096.296.0688

Email:

Website: www.luatdaiviet.vn

Trả lời:

Tại Điều 14 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân như sau:

“1. Đối với những công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể chưa đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này. Riêng việc xuất trình sổ hộ khẩu được thay bằng giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp; trường hợp chưa có giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp thì xuất trình quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác.

Đối với các trường hợp nêu trên, khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị và mục nơi thường trú trên thẻ Căn cước công dân được ghi theo địa chỉ trụ sở đơn vị nơi công dân đang trực tiếp công tác.

2. Thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sỹ đó [ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu]; đối với đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân không được sử dụng con dấu riêng thì người cấp giấy giới thiệu là thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị đó được sử dụng con dấu riêng;

Người cấp giấy giới thiệu làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân phải chịu trách nhiệm cấp đúng đối tượng theo quy định.

3. Trường hợp công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định thì việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện như đối với công dân khác.”

Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên thì trường hợp của bạn đang ở tập trung trong đơn vị quân đội, không đăng ký thường trú theo hộ gia đình thì khi làm thủ tục cấp Căn cước công dân phải xuất trình giấy giới thiệu, kèm giấy Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác đến Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng quân để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định. 

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

 Nghị định này quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, tạm giữ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Việc sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nhằm chứng minh người được cấp là quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; phục vụ công tác quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thực hiện các giao dịch dân sự.

Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng là 12 năm. Trường hợp thời gian phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng còn dưới 12 năm thì lấy thời hạn phục vụ còn lại để cấp.

Mỗi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được cấp một Chứng minh, có số hiệu riêng từ dữ liệu do Bộ Quốc phòng quản lý. Nghị định quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm gồm: làm giả, làm sai lệch dữ liệu, nội dung, hủy hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trái với quy định của Nghị định này.

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị thu hồi Chứng minh trong trường hợp: thôi phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; được cấp đổi; sau khi cá nhân nhận được Chứng minh mới thì Chứng minh cũ bị thu hồi; tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc. Nghị định cũng quy định cụ thể nội dung thể hiện trên Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng.

Nghị định này có hiệu lực từ 1-7-2016. Chứng minh quân đội đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn còn giá trị sử dụng đến hết ngày 31-12-2019. 

K.H.

Video liên quan

Chủ Đề