Công thức tính tỉ suất tử thô

Trắc nghiệm: Tỉ suất tử thô là gì?

A. số người chết trong năm so với dân số trung bình.

B. số người chết trong năm so với dân số trung bình cùng thời điểm.

C. số người chết trong năm.

D. tương quan số người chết trong năm với dân số trung bình cùng thời điểm.

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Tương quan số người chết trong năm với dân số trung bình cùng thời điểm.

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu thêm kiến thức về tỷ suất tử thô nhé!

1. Tỷ suất tử là gì?

- Tỷ suất tử là chỉ số nói lên mức độ tử vong của dân cư trên thế giới, khu vực hoặc từng nước. Qua đó chúng ta cũng có thể đánh giá trình độ y tế và tình trạng sức khỏe của dân cư ở mỗi nước. Tỷ suất tử bao gồm tỷ suất tử thô, đặc trưng theo từng nhóm tuổi, ở trẻ em, người mẹ, …

2. Tỷ suất tử thô

- Tỷ suất tử thô (CDR – Crude Death Rale): được tính bằng mối quan hệ giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm và được tính theo phần nghìn.

-Tỷ suất tử thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu người bị chết trong kỳ (thường là một năm lịch). Cũng như tỷ suất sinh thô, tỷ suất tử thô bị tác động bởi nhiều đặc trưng dân số, đặc biệt là cơ cấu tuổi của dân số. Tỷ suất tử thô là thành phần không thể thiếu trong việc tính tỷ suất tăng tự nhiên cũng như tỷ suất tăng chung của dân số.

- Tỷ suất tử thô được tính theo công thức:

CDR = (Số người chết trong năm / Tổng số dân trung bình cả năm) * 1000

- Trong công thức này số dân trung bình của năm cũng được coi là số dân vào ngày 1 tháng 7 của năm.

- Để đánh giá mức độ tử vong ở một địa phương người ta thường xếp loại như sau:

Mức độ

Tỷ suất tử thô

Thấp < 11%
Trung bình 11 – 14%
Cao 15 – 25%
Rất cao > 25%

- Việc nghiên cứu sự diễn biến của tỷ suất tử thô trong nhiều năm cho phép ta ước lượng được sự thay đổi của mức tử vong của một địa phương. Động thái của tỷ suất này lệ thuộc vào tình hình biến đổi kết cấu dân số theo độ tuổi và giới tính. Các số liệu cho thấy hiện nay tỷ suất tử đã giảm đi rõ rệt so với các thế kỉ trước, đặc biệt ở các nước đang phát triển.

3. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm nguyên nhân chết;

- Thành thị/nông thôn;

- Vùng và các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Tỷ suất tử thô của toàn thế giới và cá nước phát triển, các nước đang phát triển thời kì 1950 – 2005

- Tỉ suất tử thô có xu hướng giảm dần do điều kiện kinh tế xã hội thế giới ngày càng phát triển.

- Toàn thế giới, tỉ suất tử thô ngày càng giảm mạnh, từ 25% (1950 – 1955) xuống còn 9% (2004 – 2005).

- Tỉ suất tử thô các nước phát triển giảm nhanh nhưng sau đó chững lại và có xu hướng tăng lên. Cơ cấu dân số già, tỉ lệ người lớn tuổi cao.

- Các nước đang phát triển, tỉ lệ tử thô giảm chậm hơn từ 28% (1950 – 2005) xuống còn 12% (1985 – 1990), nhưng hiện nay đã đạt mức thấp hơn so với các nước phát triển do cơ cấu dân số trẻ.

5. Tỷ suất đặc trưng theo nhóm tuổi

- Tỷ suất tử đặc trưng theo nhóm tuổi (ASDR – Age-Specific Death Rate): thể hiện chính xác hơn mức tử vong của dân cư và được dùng để đo mức tử vong của dân cư theo các nhóm tuổi (với khoảng cách tuổi 1 năm hoặc 5 năm…). Đây là tương quan giữa số người chết ở một nhóm tuổi trong năm so với số dân trung bình và được tính bằng phần nghìn.

- Trong việc tính toán, cần chú ý:

+ Tỷ suất tử theo độ tuổi được tính riêng cho từng giới (nam, nữ);

+ Khoảng cách giữa các nhóm tuổi nên lấy là 5 và nhóm tuổi đầu tiên từ 0 đến 4 được tách ra thành hai nhóm nhỏ: dưới 1 và từ 1 đến 4 tuổi. Lứa trẻ em dưới 1 tuổi thường có mức tử vong rất cao.

- Việc phân tích tỉ mỉ tỷ suất tử theo độ tuổi cho phép tìm ra được những khác biệt về mức từ giữa các nhóm tuổi. Khi nghiên cứu hiện tượng tử vong nói chung, trước hết cần xem xét động thái của tỷ suất tử theo độ tuổi, rồi sau đó mới xác định sự phụ thuộc mức tử vào các nhân tố khác.

6. Tỷ xuất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi

- Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em trong năm đầu tiên của cuộc sống. Tỷ suất này được định nghĩa là số trẻ em dưới một tuổi chết tính bình quân trên một nghìn trẻ em sinh ra sống trong năm.

-Phản ánh đầy đủ trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe chung của trẻ em ở một địa phương. Những số liệu về tỷ suất tử thô chỉ thể hiện một phần tình hình sức khỏe của dân cư và là căn cứ để tính toán mức độ phát triển dân số. Nhiều nước có tỷ suất tử vong thấp một phần là do người ở lứa tuổi trẻ chiếm tỉ lệ cao trong tổng số dân. Ngược lại, ở một số nước khác hệ số tử vong cao chủ yếu là do dân số già đi, tỷ lệ người ở lứa tuổi già khá lớn. Do đó. người ta lưu ý đến việc tính toán tỷ suất tử vong trẻ em.

Trong đó:

IMR : Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi;

D0 : Số trẻ em chết ở độ tuổi dưới một tuổi trong năm;

B : Tổng số trường hợp sinh ra sống trong năm.

1.1. Dân số và tình hình phát triển dân số thế giới

a. Dân số thế giới

– Năm 2001 là 6.137 triệu người

– Giữa năm 2005 là 6,477 tỷ người.

– Hiện nay hơn 7 tỷ người.

– Quy mô dân số giữa các châu lục và các nước khác nhau (có 11 quốc gia/200 quốc gia với dân số trên 100 triệu người, 17 nước có số dân từ 0,01- 0,1 triệu người).

– Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn.

b. Tình hình phát triển dân số trên thế giới

– Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đối ngày càng rút ngắn.

– Tốc độ gia tăng dân số thế giới ngày cnagf cao, quy mô dân số thế giới ngày càng lớn.

1.2. Gia tăng dân số

a. Gia tăng tự nhiên

– Tỉ suất sinh thô

+ Khái niệm: Tỉ suất sinh thô là tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm.

+ Đặc điểm: Tỉ suất thô có xu hướng giảm nhưng có sự khác nhau giữa các nhóm nước (các nước phát triển giảm nhanh hơn).

+ Nguyên nhân: Yếu tố tự nhiên, sinh học. Tập quán, tâm lí xã hội và trình độ phát triển kinh tế – xã hội…

+ Công thức tính: Tỉ suất sinh thô = (Số trẻ em sinh ra / Tổng số dân) . 1000

+ Tỉ suất sinh thô được tính theo đơn vị phần nghìn (%o)

– Tỉ suất tử thô

+ Khái niệm: Tỉ suất tử thô là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình cùng thời điểm.

+ Đặc điểm: Tỉ suất tử thô có xu hướng giảm dần

+ Nguyên nhân: Mức sống, y tế ngày càng phát triển. Chiến tranh, đói kém, bệnh dịch…ngày càng đẩy lùi.

+ Công thức tính: Tỉ suất tử thô = (Số người chết / Tổng số dân) . 1000

+ Tỉ suất tử thô được tính theo đơn vị phần nghìn (%o)

– Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (Tg)

+ Là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tử thô, coi là động lực phát triển dân số (đơn vị: %).

+ Công thức tính: Tỉ suất GTTN = (Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử) : 10

+ Có 5 nhóm:

  • Tg ≤  0%: Nga, Đông Âu
  • Tg = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu…
  • Tg = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..
  • Tg = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan,Vêlêduêla, Bôlivia,..
  • Tg ≥  3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca…

– Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển  kinh tế – xã hội

+ Tích cực:

  • Dân số là nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội
  • Dân số dao động tạo nguồn lao động dồi dào
  • Là thị trường tiêu thụ rộng lớn

+ Tiêu cực:

  • Thiếu cơ sở vật chất
  • Ô nhiễm môi trường

+ Biện pháp:

  • Thực hiện kế hoạch gia đình
  • Tuyên truyền giáo dục ý thức người dân
  • Ban hành các văn bản pháp luật về vấn đề dân số.

b. Gia tăng cơ học

– Gia tăng cơ học: Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư.

– Có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực, từng quốc gia, trên phạm vi toàn thế giới, không ảnh hưởng đến quy mô dân số.

– Nguyên nhân:

  • Lực hút: đất đai màu mỡ, dễ kiếm việc làm
  • Lực đẩy: điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp

c. Gia tăng dân số

Tỉ suất gia tăng dân số bằng tổng số của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học. (đơn vị %).

Công thức tính tỉ suất tử thô

2. Luyện tập

Câu 1: Dựa vào bảng số liệu trang 82 SGK Địa lí 10, em hãy nhận xét tình hình tăng dân số trên thế giới và xu hướng phát triển dân số thế giới trong tương lai?

Gợi ý làm bài

Nhận xét:

– Dân số trên thế giới tăng lên liên tục trong giai đoạn 1804 – 1999 (từ 1 tỉ người lên 6 tỉ người).

– Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.

+ Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người: Thời gian có thêm 1 tỉ người rút ngắn từ 123 năm xuống 32 năm,  15 năm, 13 năm và 12 năm.

+ Thời gian dân số tăng gấp đôi cũng ngày càng rút ngắn từ 123 năm xuống còn 47 năm.

– Nhận xét chung: Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn, tốc độ gia tăng nhanh, đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX. Nguyên nhân là do chiến tranh chấm dứt, mức chết của trẻ em giảm nhanh nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng trong khi mức sinh tuy có giảm nhưng chậm hơn nhiều.

Câu 2: Dựa vào hình 22.1, em hãy nhận xét tình hình tỉ suất sinh thô của thế giới và ở các nước đang phát triển, các nước phát triển, thời kì năm 1950- 2005?

Gợi ý làm bài

Nhận xét:

– Thời kì 1950 – 2005:

+ Tỉ suất sinh thô của toàn thế giới cao hơn các nước phát triển và thấp hơn các nước đang phát triển.

+ Tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển gấp khoảng 2 lần các nước phát triển. (năm 2004 -2005: tỉ suất sinh thô các nước phát triển là 11‰ và các nước đang phát triển là 24‰).

– Trong thời kì từ 1950 – 2005: tỉ suất sinh thô của toàn thế giới, các nước phát triển. các nước đang phát triển đều có xu hướng giảm nhanh.

+ Tỉ suất sinh thô ở các nước phát triển giảm nhanh nhất (giảm 2.1 lần).

+ Tỉ suất sinh thô các nước đang phát triển giảm nhanh thứ 2 (giảm 1,75 lần).

+ Tỉ suất sinht thô toàn thế giới giảm chậm nhất ( 1,71 lần).

Câu 3: Dựa vào hình 22.3, e hãy cho biết:

– Các nước được chia thành mấy nhóm có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên khác nhau?

– Tên một vài quốc gia tiêu biểu trong mỗi nhóm?

– Nhận xét?

Gợi ý làm bài

– Các nước được chia thành 5 nhóm có sự gia tăng dân số tự nhiên khác nhau.

– Các quốc gia tiêu biểu của mỗi nhóm:

+ Nhóm ≥ 3%: Mađagaxca, Mali, Ôman, Yêmen…

+ Nhóm 2 – 2,9%: Libi, Ai Cập, Xu Đăng, Vênêxuêla…

+ Nhóm 1 – 1,9%: Nam  Phi, Mông Cổ, Braxin, Mêhicô…

+ Nhóm 0,1 – 0,9%: Trung Quốc, Ôxtâylia, Hoa Kì, Canađa…

+ Nhóm ≤ 0%: Liên Bang Nga, Ba Lan, Đức…

– Nhận xét: gia tăng dân số tự nhiên trên thế giới không đều nhau và có sự chênh lệch lớn giữa các nước, các khu vực.

+ Các nước thuộc khu vực châu Phi chủ yếu có gia tăng dân số ở mức cao nhất thế giới (≥ 3 % và 2– 2,9 %). Đây là khu vực các nước nghèo, kinh tế phát triển chậm.

+ Nam Mĩ, Nam Phi và các nước Tây Nam Á và Đông Nam Á phổ biến mức  1 -1,9%. Là khu vực có nền kinh tế đang phát triển năng động, các nước công nghiệp mới…

+ Các nước Bắc Mĩ, Ôxtâylia,  Đông Á và một số nước Tây Âu có mức gia tăng thấp: 0,1 – 0,9%. Khu vực kinh tế phát triển, lãnh thổ rộng lớn.                                                                                    

+  Liên Bang Nga và hầu hết các nước châu Âu có mức gia tăng dân số rất thấp ≤ 0%. Các nước có dân số già, khí hậu lạnh giá.

Câu 4: Dựa vào sơ đồ trang 85 SGK Địa lí 10, em hãy nêu hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí của các nước đang phát triển.

Gợi ý làm bài

Gây sức ép nặng nề đối với việc phát triển kinh tế, xã hội, môi trường.

– Kinh tế: GDP/người thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm,…

– Xã hội: gia tăng tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm; gây sức ép lên các vấn đề giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội…

– Môi trường: tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm suy thoái (đất, nước, không khí).

4. Kết luận

Sau bài học cần nắm nội dung sau:

– Hiểu được dân số thế giới luôn luôn biến động, nguyên nhân chính là do sinh đẻ và tử vong.

– Phân biệt được các tỉ suất sinh, tử, gia tăng cơ học và gia tăng thực tế.

– Biết cách tính tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên.