Đơn vị cpm ma y ghe p mi là gì

Parts-per notation thường được sử dụng để mô tả các dung dịch loãng trong hóa học, chẳng hạn như lượng khoáng chất hòa tan hoặc các chất ô nhiễm trong nước. Số lượng "1 ppm" có thể được sử dụng cho phần khối lượng nếu chất ô nhiễm trong nước có mặt ở mức một phần triệu gam trên gam dung dịch mẫu. Khi thí nghiệm với dung dịch nước, người ta thường cho rằng khối lượng riêng của nước là 1,00 g/mL. Do đó, người ta thường đánh đồng 1 kg nước với 1 L nước. Do đó, 1 ppm tương ứng với 1 mg/L và 1 ppb tương ứng với 1 μg/L.

Tương tự, parts-per notation cũng được sử dụng trong vật lý và kỹ thuật để biểu thị giá trị của các hiện tượng tỷ lệ khác nhau. Ví dụ: một hợp kim kim loại đặc biệt có thể giãn nở 1,2 micromet trên một mét chiều dài ở mỗi độ C và giá trị này sẽ được biểu thị bằng "α = 1.2 ppm/°C". Parts-per notation cũng được sử dụng để biểu thị sự thay đổi, độ ổn định hoặc độ lệch chuẩn trong các phép đo.

Chỉ trích[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù Văn phòng Cân đo Quốc tế (một tổ chức tiêu chuẩn quốc tế còn được biết đến với tên viết tắt bằng tiếng Pháp là BIPM) công nhận việc sử dụng parts-per notation, nhưng nó không chính thức là một phần của Hệ đo lường quốc tế (SI). Lưu ý rằng mặc dù "phần trăm" (%) không phải là một phần chính thức của SI, cả BIPM và Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đều cho rằng "trong các biểu thức toán học, ký hiệu % (phần trăm) được quốc tế công nhận có thể được sử dụng với SI để biểu thị số 0,01" cho các đại lượng không thứ nguyên. Theo IUPAP, "một điều tiếp tục gây khó chịu cho những người theo chủ nghĩa thuần túy đơn vị là việc tiếp tục sử dụng phần trăm, ppm, ppb và ppt". Các vấn đề chính với parts-per notation được trình bày dưới đây.

Quy mô dài và ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

Do các số được đặt tên bắt đầu bằng "billion" ("tỷ") có các giá trị khác nhau ở các quốc gia khác nhau, BIPM đề xuất tránh sử dụng "ppb" và "ppt" để tránh gây hiểu lầm.

Nghìn với nghìn tỷ[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù "ppt" thường có nghĩa là "parts per trillion" ("một phần nghìn tỷ"), đôi khi nó có nghĩa là "parts per thousand" ("một phần nghìn"). Trừ khi ý nghĩa của "ppt" được xác định rõ ràng, nó phải được xác định ngữ cảnh.

Tỷ lệ khối lượng với tỷ lệ mol với tỷ lệ thể tích[sửa | sửa mã nguồn]

Một vấn đề khác của parts-per notation là nó có thể đề cập đến tỷ lệ khối lượng, tỷ lệ mol hoặc tỷ lệ thể tích. Vì thường không nêu rõ đại lượng nào được sử dụng, nên tốt hơn là viết đơn vị là kg/kg, mol/mol hoặc m3/m3 (mặc dù tất cả chúng đều không có thứ nguyên).

Việc sử dụng parts-per notation nhìn chung khá cố định trong từng ngành khoa học cụ thể, nhưng thường không nhất quán khi sử dụng nó trong các ngành khác, khiến một số nhà nghiên cứu cho rằng cách sử dụng (khối lượng/khối lượng, mol/mol, khối lượng/thể tích,...) là chính xác và những cách sử dụng khác là không chính xác. Giả định này đôi khi khiến họ không chỉ định chi tiết cách sử dụng của riêng họ trong các ấn phẩm của họ và do đó những người khác có thể hiểu sai kết quả của họ. Ví dụ, các nhà điện hóa thường sử dụng thể tích/thể tích, trong khi các nhà kỹ thuật hóa học có thể sử dụng khối lượng/khối lượng cũng như thể tích/thể tích. Nhiều ấn phẩm học thuật ở mức xuất sắc khác không chỉ định cách sử dụng parts-per notation.[cần dẫn nguồn]

Uno (đơn vị không thứ nguyên được đề xuất)[sửa | sửa mã nguồn]

Do tính chất rườm rà của việc biểu thị một số đại lượng không thứ nguyên nhất định theo hướng dẫn của SI, Liên đoàn Quốc tế về Vật lý Thuần túy và Ứng dụng (IUPAP) năm 1999 đã đề xuất sử dụng đơn vị "uno" (ký hiệu: U) để biểu thị số 1 trong đại lượng không thứ nguyên. Năm 2004, một báo cáo gửi lên Ủy ban Quốc tế về Cân đo (CIPM) tuyên bố rằng phản ứng đối với đề xuất này "gần như hoàn toàn tiêu cực" và người đề xuất chính "đã đề nghị từ bỏ ý tưởng". Cho đến nay, uno vẫn chưa được bất kỳ tổ chức tiêu chuẩn nào chấp nhận.

• Đơn vị này rất quan trọng, nó cho bạn biết về benchmark về chi phí quảng cáo của một ngành hàng hay của một đối tượng khán giả mục tiêu.

• Là cơ sở để các công ty quảng cáo làm việc về ngân sách quảng cáo với các advertisers. Các media buyer làm căn cứ để deal với media owner. Để Media planner lựa chọn các Phương tiện truyền thông phù hợp, và ước tính ngân sách quảng cáo.

Cost per mille (CPM), hay còn gọi là cost per thousand, là chi phí để quảng cáo tiếp xúc với được 1000 người. người ta dùng đơn vị này để so sánh chi phí quảng cáo của các Phương tiện khác nhau, của các thị trường khác nhau.

Ở việt nam chúng ta, các đài truyền hình lớn khi lập bảng giá quảng cáo họ chưa sử dụng các thông số này để làm căn cứ quyết định bảng giá. Họ xây dựng bảng giá quảng cáo theo thời gian trong ngày, và không cam kết về số người xem.

Trên thế giới hiện nay người ta đều bán quảng cáo theo hai đơn vị này CPM or CPP. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về truyền thông, phải bảo đảm được Phương pháp đo lường chính xác. Số người tham gia vào panel nghiên cứu có mẫu lớn. Khi phân tích số liệu, người dùng số liệu phải kiểm tra mẫu có lớn hơn 100 người không, thì chỉ số này mới dùng được và mới công bằng và minh bạch cho thị trường

Một số lưu ý khi sử dụng 2 đơn vị nói trên, thứ nhất là CPP và CPM ở thị trường nào? đối tượng khán giả mục tiêu nào, các đơn vị này chỉ sử dụng đo lường chi phí và hiệu quả người xem cho những sản phẩm và dịch vụ đại trà, như sản phẩm tiêu dùng nhanh, các đối tượng khán giả lớn theo độ tuổi và giới tính.

Khi doanh nghiệp có đối tượng khách hàng chuyên biệt, như đối tượng khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp, đối tương khách hàng là chuyên gia, là người có thu nhập cao, thì số liệu trên thị trường không có sẵn, bạn phải thiết kế nghiên cứu hiệu quả truyền thông riêng cho các đối tượng này, trước khi quyết định lựa chọn các công cụ truyền thông để quảng cáo hoặc nghiên cứu riêng để đánh giá hiệu quả quảng cáo

Đơn vị tính CPM là gì?

CPM là chữ viết tắt của "cost per 1000 impressions" (giá mỗi 1000 lượt hiển thị). Nhà quảng cáo chạy quảng cáo CPM đặt giá họ muốn trả cho mỗi 1000 lượt quảng cáo được phân phát và trả tiền mỗi lần quảng cáo của họ xuất hiện.

Tần số CPM là gì?

Trong đo lường bức xạ ion hóa số đếm mỗi phút (viết tắt tiếng Anh: cpm, counts per minute) và số đếm mỗi giây (tiếng Anh: cps, counts per second) là đại lượng biểu thị số đếm xung trong một đơn vị thời gian, và nó đặc trưng cho cường độ bức xạ, được hiểu là tốc độ đếm trong một đơn vị thời gian (rate).

Tốc độ CPM là gì?

Tốc độ đánh máy được tính theo WPM (Word per minute) là số từ bạn đánh máy trong 1 phút và CPM (Character per minute) là số ký tự bạn đánh máy trong 1 phút. Và tốc độ được chia thành các mức cao, thấp, trung bình và chuyên nghiệp.