Hạch toán tỷ giá mua và tỷ giá bán

Việc quy đổi nguyên tệ ra đồng Việt Nam để xác định doanh thu tính thuế trước ngày 01/01/2015 được thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu theo quy định của pháp luật thuế liên quan. Từ ngày 01/01/2015 thực hiện theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.

(Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP)

Tại khoản 4, Điều 2 Của TT 26/2015/TT-BTC quy định:

Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.

Nếu người mua đã thanh toán tiền cho người bán thì đã có giao dịch và giao dịch đó là giao dịch thực tế. Vậy nếu phát sinh công nợ - tức là chưa thanh toán hoặc thanh toán làm nhiều lần, trả trước, thu trước thì tỷ giá giao dịch thực tế được xác định như nào?
Theo hướng dẫn tại thông tư 200/2014/TT-BTC thì xác định như sau:

1. 131 – Phải thu khách hàng:

+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước.

+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;

=> Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

2. 331 – Phải trả người bán

- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.

- Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;

=> Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

Hạch toán tỷ giá mua và tỷ giá bán

Tỷ giá để xác định doanh thuchi phí bằng ngoại tệ là nghiệp vụ cần hạch toán thường xuyên của kế toán tại các doanh nghiệp khiến kế toán đau đầu không biết hạch toán sao cho hợp lý. Kế toán trưởng phụ trách các lớp học kế toán tại Lê Ánh xin gửi tới bạn đọc bài viết hướng dẫn tính tỷ giá  xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra và xử lý số liệu tài khoản 131 và 331

Về nguyên tắc và cách tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ cho các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức, cá nhân đã được Bộ tài chính quy định cụ thể tại các thông tư sau:

  • Thông tư 219/2013/TT-BTC: Hướng dẫn và thi hành một sô điều luật thuế GTGT
  • Thông tư 78/2014/TT-BTC: Bổ sung và quy định cách xác định doanh thu và chi phí theo tỷ giá liên ngân hàng.
  • Thông tư 200/2014/TT-BTC: Tính  tỷ giá được xác định theo tỷ giá mua vào hoặc bán ra của ngân hàng thương mại

I. CÁCH TÍNH TỶ GIÁ XÁC ĐỊNH DOANH THU VÀ CHI PHÍ BẰNG NGOẠI TỆ

Khoản 22, Điều 7 tại Thông tư 219/2013 quy định về giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”

Tổng kết lại: Trường hợp người nộp thuế tính tỷ giá xác định doanh thu bằng ngoại tệ bắt buộc phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào đúng thời điểm phát sinh doanh thu.

Tại khoản 6, điều 3 của Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn đầy đủ phương pháp tính thuê và chi chi phí theo tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ.

"Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.”

  • Theo TT78/2014/TT-BTC, nếu doanh nghiệp phat sinh doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ  thi phải đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
  • Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải quy đổi các khoản doanh thu và, chi phí từ ngoại tệ ra tiền Việt Nam theo cac tỷ giá bình quân liên ngân hàng.

Hạch toán tỷ giá mua và tỷ giá bán

Xem thêm: Hậu quả nếu không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế

Điều 69 của TT200/2014/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc tính tỷ giá giao dịch doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ như sau:

Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:

a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối được xác định các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ ở các trường hợp:

  • Ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp yêu cầu khách hàng thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch.
  • Khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng mà doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Kế toán Lê Ánh phân tích các trường hợp cụ thể như sau:

  • Nếu doanh nghiệp phát sinh doanh thu ở các tình huống ghi nhận nợ phải thu hay các trường hợp khách hàng thanh toán luôn thì tính tỷ giá theo định giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
  • Phát sinh các khoản chi phí là việc ghi nhận khoản nợ phải trả. Hoặc nếu phải trả khách hàng luôn thì tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại của doanh nghiệp dự kiến giao dịch.

Vấn đề hầu hết kế toán gặp khó khăn là tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ như thế nào đê hợp pháp hóa theo đúng chuẩn mực kế toán hiện nay.

Phần lớn các doanh nghiệp đều quan tâm việc áp dụng cách tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ thì  nghĩa vụ  đóng thuế sẽ thay đổi thế nào, liệu kế toán có phải kiểm cả việc theo dõi cả tỷ giá theo cơ quan thuế và tỷ giá theo quy định của kế toán không?

II. QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ TÍNH TỶ GIÁ XÁC ĐỊNH DOANH THU CHI PHÍ BẰNG NGOẠI TỆ

Doanh nghiệp thực hiện các chế độ kế toán và kiểm toán khi tính tỷ giá doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ được quy định tại khoản 4 sửa đổi, điều 2 TT26/2015/TT-BTC đã bổ sung Điều 27 như sau:

"Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22  tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau".

Khi tính tỷ giá dịch thực tế để kế toán hạch toán doanh thu dựa trên tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

Tỷ giá giao dịch thực tế hạch toán chi phí chính là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại mà người nộp thuế mở tài khoản trong thời điểm doanh nghiệp phát sinh quan hệ mua bán ngoại tệ.

Trên đây là hướng dẫn tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ chi tiết. Bài viết được các kế toán trưởng giảng dạy tại lớp học kế toán tổng hợp thực hành  tổng hợp và biên soạn. 

Các bạn quan tâm thêm bài viết hướng dẫn xác định tỷ giá ngân hàng và những bài viết kế toán liên quan khác tham khảo thêm tại Website kế toán Lê Ánh

Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!

Tham khảo thêm: Khóa học kế toán ngắn hạn tại tphcm

Ngoài chương trình đào tạo kế toán, Trung tâm Lê Ánh tổ chức các lớp học xuất nhập khẩu ở hà nội và tphcm được giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành xuất nhập khẩu, để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website: xuatnhapkhauleanh.edu.vn

Từ khóa liên quan: tỷ giá giao dịch, xác định tỷ giá tiền gửi ngân hàng, hạch toán tỷ giá theo thông tư 200, tỷ giá ghi số bình quân gia quyền, hạch toán tỷ giá chênh lệch theo tt200, tỷ giá khi sổ kế toán là gì, hướng dẫn tính tỷ giá xác định doanh thu và tiền gửi ngân hàng.