Mước lương tối thiểu vùng tiếng anh là gì năm 2024

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa có đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 6% từ ngày 1-7. Theo đó, lương tối thiểu giờ tăng tương ứng, tác động đến người làm việc bán thời gian (part-time).

Cụ thể, vùng I tăng lên là 23.800 đồng/giờ, vùng II là 21.200 đồng/giờ, vùng III là 18.600 đồng/giờ và vùng IV là 16.600 đồng/giờ.

Lương chưa tăng, sinh hoạt phí đã tăng

Để trang trải sinh hoạt phí ở Hà Nội, Hoàng Lệ, 20 tuổi, sinh viên năm nhất ngành sư phạm, nhận làm thêm tại một tiệm bánh ở quận Cầu Giấy. Lệ kể nhờ công việc bán thời gian này, cô kiếm được gần 3 triệu đồng/tháng.

"Mỗi ngày, tôi phải trả khoảng 100.000 đồng tiền sinh hoạt, nhiều nhất là tiền nhà, chưa tính mùa hè nắng nóng, tiền điện tăng phải gấp đôi", cô nói.

Nghe tin sắp được tăng lương tối thiểu giờ, Lệ mừng vì lương cao hơn, song suy đi tính lại, tiền công khoảng 4-5 tiếng/ngày chỉ đủ bù một phần chi tiêu trên thủ đô, còn lại vẫn phụ thuộc gia đình.

"Lương tăng nhưng tôi không biết chủ tiệm có tăng lương không", Lệ băn khoăn.

Đức Thắng, 22 tuổi, nhân viên tại một cửa hàng tiện lợi tại quận Ba Đình, bày tỏ lương thấp nên phải "chắt bóp" mới sống được ở thành phố.

"Hôm nào rảnh, mình xin làm đủ 8 tiếng. Cuối tháng trừ chi tiêu ăn uống, thuê nhà, mình chỉ dư khoảng 300.000 đồng, nhiều khi uống cốc trà đá còn phải suy nghĩ", Thắng tâm sự.

Là người kinh doanh tự do, cô Thủy - trú Đống Đa, Hà Nội - cho biết những tháng gần đây, vật giá leo thang từ tiền thịt cá, rau củ cho tới điện nước, đi lại. Trước đây, cô còn kiếm được 7-8 triệu/tháng nhưng kinh tế khó khăn, thu nhập giờ chỉ khoảng 5 triệu đồng/tháng.

"Tôi phải chi tiêu dè sẻn hơn. Trước đây, tôi đi chợ mua 3 phần thịt thì nay chỉ mua 2 phần. Điện nước tăng lên rất nhiều. Nhà tôi 4 người, hồi trước tiền điện chỉ hết hơn 600.000 đồng, nhưng giờ phải 800.000 đồng, nước cũng tăng gấp đôi", cô nói.

Mước lương tối thiểu vùng tiếng anh là gì năm 2024

Chị Vân Anh chia sẻ về khó khăn khi tăng lương cho nhân viên - Ảnh: PHẠM UYÊN

Tăng lương: Nơi đã có kế hoạch, nơi cần thời gian

Chị Vân Anh - chủ một tiệm cà phê tại quận Cầu Giấy - chia sẻ lao động mong tăng lương nhưng doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cân đo, đong đếm, từ chi phí nhân công, lợi nhuận, khả năng cạnh tranh.

"Khi chi phí vận hành cao, lợi nhuận thấp, việc tăng lương cho nhân viên sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tôi sẽ dành thời gian tính toán tối ưu chi phí, bổ sung đãi ngộ riêng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, nhất là các bạn sinh viên", chị cho hay.

Trong khi đó, bà Bùi Thị Mỹ - cán bộ tuyển dụng A25 Hotel - cho hay đơn vị đang tuyển rất nhiều nhân viên part-time, lương 30.000 đồng/giờ, làm tối thiểu 5 tiếng/ngày. Còn sinh viên thực tập nhận lương 120.000 đồng/ngày.

Như vậy, đơn vị này đã trả lương cao hơn mức tối thiểu giờ tại Hà Nội.

"Ngoài tạo điều kiện cho các bạn sinh viên kiếm thêm thu nhập, chúng tôi còn tuyển các chị lớn tuổi làm bộ phận buồng phòng. Các vị trí như nhà hàng, lễ tân, chăm sóc sức khỏe, kế toán, hành chính vẫn tuyển dụng do mở rộng chi nhánh tại Hà Nội và đón mùa cao điểm", bà Mỹ nói.

Theo vị này, sinh viên làm thêm có ưu điểm nhiệt tình, năng động song điểm yếu là thiếu kinh nghiệm, va chạm nên cần đào tạo thêm kỹ năng, giao tiếp, nhất là vị trí lễ tân, chăm sóc khách hàng.

Ông Vũ Quang Thành - phó giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, cho biết nhu cầu lao động bán thời gian, công việc giản đơn đang rất lớn. Bạn trẻ có thể tìm việc phù hợp ở nhà hàng, cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, rạp chiếu phim, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí…

"Việc làm part-time rất lớn, giúp bạn trẻ kiếm thêm thu nhập, tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng mềm, tuy nhiên các bạn phải bố trí, sắp xếp thời gian làm thêm - học tập hợp lý. Đối với sinh viên, việc học tập, trang bị kiến thức phục vụ công việc sau này vẫn quan trọng nhất", ông nói.

Về mức lương, ông Thành lưu ý mức lương tối thiểu giờ hiện tại ở các quận nội thành Hà Nội là 22.500 đồng/giờ, song có nơi trả thấp hơn mức này hoặc cao tới 30.000, 40.000 hay 50.000 đồng/giờ, nên bạn trẻ đi làm cần trao đổi rõ về tiền công, tránh thiệt thòi.

Từ 01/7/2024 mức lương tối thiểu vùng quy định như thế nào? Lương tối thiểu vùng tăng bao nhiêu? Câu hỏi của bạn T.S ở Gia Lai

Từ 01/7/2024 mức lương tối thiểu vùng quy định như thế nào? Lương tối thiểu vùng tăng 6% từ 01/7/2024 đúng không?

Sáng 20/12, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã họp phiên thứ hai năm 2023, để thảo luận, thương lượng về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.

Phát biểu kết luận phiên họp, sau khi lắng nghe ý kiến của các bên liên quan, ông Lê Văn Thanh, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024.

Ông Ngọ Duy Hiểu, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Tiền lương quốc gia đánh giá: Mức tăng 6% là phù hợp trong bối cảnh người lao động chia sẻ với khó khăn của doanh nghiệp.

Theo đó, từ ngày 01/7/2024: Áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng mới tăng 6% mức lương tối thiểu vùng so với mức lương tối thiểu vùng hiện nay.

Như vậy, khi tăng mức lương tối thiểu vùng 6% thì mức lương tối thiểu 04 vùng dự kiến như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Vùng 1

4.960.800

Vùng 2

4.409.600

Vùng 3

3.858.400

Vùng 4

3.445.000

Mức lương bình quân của khu vực doanh nghiệp sau khi tăng 6% mức lương tối thiểu vùng sẽ là vào khoảng 4,1 triệu đồng.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay áp dụng đến hết ngày 30/6/2024 tiếp tục thực hiện theo nếu không có gì thay đổi với số tiền cụ thể như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Vùng 1

4.680.000

Vùng 2

4.160.000

Vùng 3

3.640.000

Vùng 4

3.250.000

Mước lương tối thiểu vùng tiếng anh là gì năm 2024

Từ 01/7/2024 mức lương tối thiểu vùng quy định như thế nào? Lương tối thiểu vùng tăng bao nhiêu?

Lương tối thiểu là gì?

Theo quy định tại Điều 91 , thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 quy định về xử phạt vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với hành vi người sử dụng lao dộng là cá nhân có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có thể bị xử phạt từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng.

Mức xử phạt nêu trên là mức xử phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức mức phạt nhân đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 .

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Mức lương tối thiểu vùng 2 là bao nhiêu?

Với mức điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6%, tăng 200.000 đồng đến 280.000 đồng tùy vùng, trong đó, lương vùng 1 nâng lên 4.960.000 đồng; vùng 2 là 4.410.000 đồng; vùng 3 là 3.860.000 đồng và vùng 4 đạt 3.450.000 đồng. Mức lương tối thiểu giờ cũng tăng tương ứng 6% từ giữa năm 2024.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 tăng bao nhiêu?

Theo đó, mức lương tối thiểu tháng của các vùng từ 01/7/2024 dự kiến tăng lên 280.000 đồng/tháng đối với vùng I; 250.000 đồng/tháng đối với vùng II; 220.000 đồng/tháng đối với vùng III và 200.000 đồng/tháng đối với vùng IV. Như vậy, mức tăng lương tối thiểu vùng thấp nhất là 200.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng bao lâu thì tầng 1 lần?

Thông thường, lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh 1 năm/1 lần. Đến thời điểm 1/7/2023, vẫn chưa có quy định cụ thể về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2023. Do vậy, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho nửa cuối năm 2023 sẽ vẫn được giữ nguyên theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Mức lương thấp nhất của vùng 1 là bao nhiêu?

Hiện nay, lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng: Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng; vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng; vùng 3 là 3,64 triệu đồng/tháng và vùng 4 là 3,25 triệu đồng/tháng. (Nghị định 38/2022/NĐ-CP). Như vậy, mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp hiện nay là hơn 3,9 triệu đồng.