Phương pháp đàm thoại gợi mở là gì


1. Định Nghĩa

Phương pháp đàm thoại gợi mở trong  dạy giáo lý là phương pháp mà người dạy căn cứ vào nội dung bài giáo lý đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm gợi mở, dẫn dắt  người học xây dựng nội dung bài giáo lý từ những kiến thức đã học hay kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống bằng cách đưa ra câu trả lời đúng.

2. Ưu Và Nhược Điểm Của Phương Pháp

2.1. Ưu Điểm

- Kích thích được sự suy nghĩ của các em, qua việc tự  tìm hoặc trao đổi với nhau trong nhóm nhỏ để tìm được câu trả lời đúng giúp  các em mở rộng đào sâu kiến thức giáo lý và phát triển được óc tự duy sáng tạo của các em.

- Tập cho các em khả năng diễn đạt bằng lời nói, tạo được không khí sinh động cho giờ giáo lý, gây  hứng thú học tập cho các em.

- Giúp các em chủ động trong việc xây dựng nội dung bài giáo lý và hiểu bài nhanh.

- Giúp cho Giáo lý viên thu được phản hồi nhanh chóng, kịp thời hiệu chỉnh và bổ sung cho hoạt động dạy của mình, đồng thời cũng tạo điều kiện cho Giáo lý viên quan tâm đến từng em.

2.2. Nhược Điểm

- Sử dụng phương pháp đàm thoại mất nhiều thời gian. Người dạy khó chủ động về thời gian làm ảnh hưởng đến bài học hay tính liên tục của bài giảng.

- Nếu đặt câu hỏi không rõ ràng hoặc không vừa sức các em, thì dễ biến thành cuộc đàm thoại giữa Giáo lý viên và một em học sinh hoặc làm cho cuộc đối thoại đi ra ngoài nội dung và mục tiêu của bài giáo lý.Như vậy sẽ không thu hút được cả lớp.

3. Những Yêu Cầu Khi Sử Dụng Phương Pháp

Thành công của phương pháp là do cách đặt câu hỏi và điều khiển các em trả lời. Vì thế giáo lý viên phải chú ý:

3.1. Khi Chuẩn Bị Bài Giáo Lý

- Phải xác định rõ đường hướng huấn giáo và nội dung đàm thoại để xây dựng hệ thống câu hỏi cho thích hợp.

- Soạn giáo án phải chọn câu hỏi chính xác, rõ ràng theo nội dung, dễ hiểu, vừa sức các em và có hệ thống. Như vậy câu hỏi đưa ra mới có tác dụng kích thích sự suy nghĩ của các em.

- Câu hỏi không chỉ nhằm tái hiện lại kiến thức đã có sẳn, nhưng là câu hỏi sáng tạo đòi hỏi các em suy nghĩ và hướng trí tuệ các em đến chỗ khám phá ra một chân lý Tin Mừng, một điểm giáo lý của Giáo Hội mà nội dung bài giáo lý đề ra.

- Không đưa ra những câu hỏi quá đơn giản như loại câu hỏi học sinh chỉ trả lời “có”hoặc “không”; “đúng” hoặc “sai”… Vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả bài học.

3.2. Khi  Thực Hiện Giờ Giáo Lý

- Đặt câu hỏi chung cho toàn lớp, dành một thời gian đủ để các em suy nghĩ rồi mới chỉ định một  em trả lời. Sau khi em học sinh ấy trả lời xong cần yêu cầu những em khác nhận xét, bổ sung câu trả lời đó. Như vậy sẽ thu hút được sự chú ý và kích thích sự chủ động và hoạt động chung của cả lớp.

- Khi các em trả lời, giáo lý viên cần lắng nghe câu trả lời, tránh cắt ngang khi không cần thiết. Giáo lý viên cũng phải biết uốn nắn câu trả lời (cả nội dung cũng như cách diễn đạt), động viên và khuyến khích kịp thời để tránh xúc phạm.

- Khi các em trả lời, giáo lý viên lưu ý hướng các em trả lời đúng trọng tâm câu hỏi để bảo đảm thời gian và không đi ra ngoài nội dung bài giáo lý.

+ Có thể đặt thêm những câu hỏi phụ hoặc gợi mở (nhất là khi các em trả lời ra ngoài vấn đề) để dẫn dắt các em trả lời câu hỏi chính đúng trọng tâm câu hỏi giáo lý viên đặt ra.

+ Câu trả lời sai của một em nào đó là căn cứ cho các em khác trả lời đúng hơn.

- Cần có những biện pháp thúc đẩy các em mạnh dạn trả lời, nêu thắc mắc và khéo léo sử dụng những thắc mắc đó tạo ra những tình huống cho các em thảo luận để giải quyết.

- Nếu phối hợp với phương pháp đọc âm vang, giờ giáo lý sẽ sinh động và hữu hiệu hơn.

- Giáo lý viên cho nhận xét sau cùng, điều chỉnh những chỗ sai và bổ sung cho hoàn chỉnh vấn đề câu hỏi đặt ra trước khi chuyển sang câu hỏi khác để các em dễ dàng theo dõi và bài học có hệ thống.

3.3. Kết Thúc Giờ Giáo Lý

Giáo lý viên hệ thống hoá các nội dung bài giáo lý để củng cố lại những kiến thức mà các em vừa cùng với nhau khám phá, xây dựng dưới sự hướng dẫn của giáo lý viên. Nghĩa là khi các câu hỏi đã hoàn thành, trên cơ sở các câu hỏi và câu trả lời, giáo lý viên viết thành dàn bài và các nội dung bài giáo lý.

1.      Cả khoá chọn một nội dung chương trình giáo lý của một cấp / lớp

.............................................................................................

2.      Chia bài cho từng người (hoặc theo nhóm) – lập dàn bàn (ý chính – ý phụ) – đặt tiêu đề cho từng ý chính.

.............................................................................................

.............................................................................................

3.      Dựa theo dàn bài, soạn giáo án theo thứ tự từng bước lên lớp và đưa ra hệ thống câu hỏi và hoạt động thích hợp.

.............................................................................................

.............................................................................................

Phương pháp đàm thoại gợi mở là gì


Page 2

Phương pháp đàm thoại là phương pháp dạy học mà giáo viên tổ chức các cuộc đối thoại giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau dựa trên hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh đến các khái niệm khoa học, hoặc vận dụng vốn kiến thức của mình để tìm hiểu những vấn đề trong cuộc sống xung quanh.

Bạn đang xem: Phương pháp đàm thoại là gì

2. Phương pháp đàm thoại trong dạy học mầm non là gì?


Phương pháp đàm thoại gợi mở là gì

Phương pháp đàm thoại là gì?" width="515">Phương pháp đàm thoại trong dạy học mầm non

* Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại (vấn đáp) người ta phân biệt: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại tổng kết, đàm thoại củng cố, đàm thoại kiểm tra.

- Đàm thoại gợi mở được sử dụng khi dạy bài mới, trong đó GV khéo léo dùng một hệ thống câu hỏi dẫn HS đi tới những kiến thức mới. Phương pháp này được phát triển trong thực tiễn nhà trường nước ta, tạo điều kiện cho HS phát huy được tính tích cực độc lập nhận thức, phát triển được hứng thú học tập, khát vọng tìm tòi khoa học.

- Đàm thoại củng cố được sử dụng sau khi giảng bài mới, giúp HS nắm vững tri thức cơ bản nhất, mở rộng, đào sâu những khái niệm, định luật đã lĩnh hội, khắc phục được những nhận thức sai lệch mơ hồ thiếu chính xác.

- Đàm thoại tổng kết được sử dụng lúc cần giúp HS hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức sau khi học một chương, một phần hay toàn bộ chương trình môn học, phát triển kĩ năng tư duy hệ thống hóa, khái quát hóa, khắc phục tình trạng nắm tri thức một cách rời rạc.

- Đàm thoại kiểm tra được sử dụng trước, trong hoặc cuối tiết học, cuối chương hay cuối chương trình, giúp HS tự kiểm tra kiến thức của mình, giúp GV đánh giá chất lượng lĩnh hội của HS để củng cố, bổ sung kịp thời.

* Căn cứ vào tính chất nhận thức của người học, người ta phân biệt đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích - minh họa, đàm thoại tìm tòi - phát hiện (đàm thoại ơrixtic).

- Đàm thoại tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ đòi hỏi HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ không cần suy luận. Đàm thoại tái hiện có nguồn gốc từ lối dạy giáo điều. Ngày nay, lí luận dạy học hiên đại không coi đàm thoại tái hiện là phương pháp có giá trị sư phạm.

- Đàm thoại giải thích - minh họa: Có mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó. GV nêu ra một hệ thống các câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để HS dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này vẫn còn có thể áp dụng có hiệu quả trong một số trường hợp như khi GV biểu diễn phương tiện trực quan.

Xem thêm: Bùa Thiên Linh Cái Để Làm Gì, 2 Cách Luyện Để Có Được Loại Bùa Này

- Đàm thoại tìm tòi - phát hiện (đàm thoại ơrixtic)

Phương pháp đàm thoại này vận dụng bản chất của phương pháp đàm thoại Xoocrat. GV tổ chức cuộc trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa GV và cả lớp, có khi giữa GV với HS, thông qua đó HS nắm được tri thức mới. Hệ thống câu hỏi của GV phải mang tính chất nêu vấn đề ơrixtic để buộc HS luôn luôn phải cố gắng phát huy trí tuệ, tự lực tìm lời giải đáp. Hệ thống câu hỏi - lời giải đáp mang tính chất nêu vấn đề, tạo nên nội dung trí dục chủ yếu của bài học, là nguồn kiến thức và là mẫu mực của cách giải quyết một vấn đề nhận thức. Như vậy, thông qua phương pháp này, HS không những nắm vững được cả nội dung trí dục mà còn học được cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói.

3. Yêu cầu về phương pháp đàm thoại 

a. Kiểm soát lớp học tốt

Giáo viên cần làm trẻ ý thức được mục đích của cuộc đàm thoại, đảm bảo tất cả học sinh đều được tham gia trao đổi, tạo không khí lớp học sôi động, kích thích hứng thú học tập của trẻ.

b. Hệ thống câu hỏi phải được lựa chọn và sắp xếp hợp lý

Các câu hỏi nên đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Số lượng câu hỏi nên phụ thuộc vào thời gian dạy học, tính phức tạp của kiến thức cũng như trình độ tư duy của trẻ. Với trẻ mầm non, giáo viên nên đưa ra hệ thống câu hỏi đơn giản nằm trong khả năng của trẻ giúp trẻ dễ dàng đàm thoại với nhau và tiếp thu kiến thức nhanh hơn từ các bạn cùng lớp.

c. Tổng kết vấn đề, giải quyết thắc mắc

Sau khi đưa ra câu hỏi, giáo viên giải thích thêm về ý nghĩa câu hỏi, lấy ví dụ của một đáp án đúng đề bài giúp trẻ hiểu bản chất câu hỏi. Trong quá trình các bé đối đáp, giáo viên viên ghi nhớ hoặc viết lại những câu trả lời của trẻ để khi học sinh đối đáp xong, giáo viên có thể đánh giá những câu trả lời tốt, những câu trả lời cần chỉnh sửa. Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên lắng nghe những thắc mắc của các bé và lý giải chúng.

Có thể thấy rằng, phương pháp đàm thoại trong dạy học mầm non giúp trẻ phát triển tư duy độc lập, năng lực nhận thức cũng như khả năng ngôn ngữ của trẻ. Để áp dụng tốt phương pháp đàm thoại trong dạy học mầm non, giáo viên cần tích cực bồi dưỡng năng lực giảng dạy, cũng như phối hợp với phụ huynh để thấu hiểu tâm tư của trẻ.

4. Ưu nhược điểm của phương pháp đàm thoại trong dạy học mầm non

a. Ưu điểm của phương pháp đàm thoại trong dạy học mầm non

- Tạo sự thân thiết, gần gũi giữa cô và trẻ: Thông qua các hoạt động trao đổi trên lớp, trẻ sẽ tự tin bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình. Giáo viên có cơ hội trò chuyện, lắng nghe tâm tư, tình cảm của trẻ, từ đó điều chỉnh kế hoạch giảng dạy của mình.

- Tăng khả năng tư duy của trẻ: Đây là phương pháp hiệu quả để kích thích tính tò mò, hoạt động tư duy của trẻ. Bên cạnh đó, việc trả lời các câu hỏi giúp trẻ phát triển khả năng ngôn ngữ cũng như kỹ năng phát biểu trước đám đông.

- Bồi dưỡng năng lực giảng dạy: Sau khi trẻ thảo luận, giáo viên là người đánh giá, tổng kết, đưa ra bài học giáo dục cho trẻ. Việc xây dựng các bài học áp dụng phương pháp đàm thoại giúp cô cải thiện năng lực giảng dạy, nắm bắt được nhu cầu học tập của từng trẻ.

Xem thêm: Trực Tiếp Xổ Số Miền Nam 12 /12, Xổ Số Miền Nam 12/12/2021

b. Nhược điểm của phương pháp đàm thoại trong dạy học mầm non

- Dễ làm mất thời gian, không đảm bảo tiến độ học tập: Điều này thường xảy ra ở các giáo viên thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa có nghệ thuật tổ chức, kích thích trí tò mò ở trẻ. Phương pháp đàm thoại trong giảng dạy dễ khiến bài giảng trở nên lan man, đi xa mục tiêu bài học.

- Dễ trở thành cuộc tranh luận gay gắt: Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt có tư duy và quan điểm khác nhau. Nếu giáo viên không biết cách điều phối, hòa giải, cuộc tranh luận dễ dàng trở thành những cuộc tranh luận gay gắt, trẻ có thể dùng hành động tiêu cực để bảo vệ ý kiến của mình.