Quy trình lắp ráp xe ô to Toyota

Em có 1 đỉa DVD giới thiệu về nhà máy lắp ráp xe Toyota tại Úc, đã cắt ra từng clip nhỏ dưới dạng WMV khoang trên 30Mb cho mot clip, muốn pót lên chia sẻ cùng các bác nhưng cái Photobucket dao nay no bị lam sao nên không thể upload được, vậy bác nào có account cho mượn đỡ để upload. Xin cám ơn

RE: Quy trình lắp ráp Camry Các bác làm như attach file vào mail dễ lắm ấy>.<

@thanhhg: bác upload nguyên đĩa lên Youtube rồi copy đường link vào đây, bác ạ. Em không rõ Photobucket họat động như thế nào nhưng em thấy Youtube nó dễ xài hơn

Quy trình lắp ráp xe ô to Toyota

Quy trình lắp ráp xe ô to Toyota

RE: Quy trình lắp ráp Camry Mong bác chia sẻ cho anh em chiêm ngưỡng tí nhé. ---

Chương I: ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠNG NGHỆ LẮP RÁP ƠTƠ1.1. Các văn bản qui định về sản xuất và lắp ráp ơtơ của Việt NamTheo quyết đònh số 17/TĐC/QĐ, ngày 17/2/1992 của Tổng cụcTrưởng-Tổng cục đo lường chất lượng về “Quy đònh các loại hình lắpráp xe ôtô” (Quy đònh chung)- Điều 1.1: Các loại xe ôtô lắp ráp theo bất kỳ loại hình nào phải đảmbảo an toàn và chất lượng.- Điều 1.2: Đối với mỗi loại hình thức lắp ráp, từng loại xe ôtô phải cóhình vẽ và danh mục tổng thành, cụm máy, cụm chi tiết và chi tiết nhậpkhẩu hoặc sản xuất trong nước.- Điều 1.3: Đối với tất cả loại hình lắp ráp: Động cơ, hộp số, cầu chủđộng và hệ thống phanh phải nguyên dạng do nhà chế tạo cung cấp.- Điều 1.4: Quy đònh này sẽ được bổ sung và sửa đổi cầnthiết cho phù hợp với sản xuất và lợi ích nhà* Để nền công nghiệp ôtô Việt Nam phát triển nhanh hơn nữa, ngoàinhững tiềm năng thuận lợi sẵn có cần chú ý đến các vấn đề sau:- Đối với người cung cấp sản phẩm: Phải có sự cam kết đầu tư dài hạnđược thể hiện qua chất lượng sản phẩm, chính sách bán hàng, giá cả,dòch vụ hậu mãi… và chiến lược tiếp cận khách hàng.- Người điều tiết (các cơ quan chức năng): Có sự ổn đònh về chính sáchtrong thời gian dài.+ Tác động lên nhà sản xuất thể hiện qua các biểu thuế phí chuyển giaocông nghệ, chính sách quản lý tài chính, quản lý giá, luật vật tư …+ Tác động đến người mua: Qua các loại phí giao thông trước bạ, quảnlý đăng ký, phương pháp đònh giá tài sản, khấu hao tài sản …1.2. Phân loại các nhà máy sản xuất và lắp ráp ơtơTình hình lắp ráp xe ở Việt Nam vẫn đang tồn tại khá nhiều dạng. Trướctình hình kinh tế của đất nước phát triển, nhu cầu chun chở hàng hóavà hành khách đang là sức ép đối với ngành cơng nghiệp chế tạo và lắpráp xe trong nướcTuy nhiên khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trongnước thì chưa đủ do khả năng chuyển giao cơng nghệ gặp nhiều khókhăn và thuế xuất nhập khẩu. Tuỳ theo từng mức độ phức tạp và chuyênmôn hoá mà các nhà máy lắp ráp được chia thành nhiều dạng:a. Lắp ráp dạng CBU-Complete Body UnitXe được nhập về dạng nguyên chiếc, các cụm chi tiết, khung gầm,thùng vỏ, cabin được lắp ráp, liên kết và sơn hoàn chỉnh. Mức độ phứctạp thấp hầu như không có.b. Lắp ráp dạng SKD - Semi Knock DownPhương pháp này lắp ráp từ các cụm chi tiết là cụm bán tổng thànhđược nhập từ nước ngoài hoàn toàn.Tại nơi lắp ráp sẽ được tiến hành lắp ráp thành cụm tổng thành và cuốicùng hoàn chỉnh thành sản phẩm.Một số chi tiết phụ tùng trong quá trình lắp ráp sẽ do trong nước sảnxuất. Phương pháp này có độ phức tạp cao hơn phương pháp trước.c. Lắp ráp dạng CKD – Complete Knock DownỞ phương pháp này, các chi tiết nhập về có mức độ tháo rời cao hơn ởphương pháp SKD và chưa sơn. Vì vậy, các xí nghiệp lắp ráp các xínghiệp phải trang bò các day chuyền hàn và sơn CKD 1 và CKD 2 vớimức độ tăng dần.* Dạng CKD1- Cabin hoặc thân xe: Các chi tiết kim loại ở 6 mặt (mui, mặt trước, mặtbên, sàn và cửa xe) sẽ do người cung cấp chuyển tới ở tình trạng tháorời và việc lắp ráp cuối cùng (bằng hàn) sẽ làm tại chỗ. Việc sơn xe sẽđược thực hiện tại chỗ sau khi hàn.- Khung Sát si: Các bộ phận chung và bộ phận sẽ được cung cấp ở tìnhtrạng tháo rời và việc lắp ráp cuối cùng sẽ được thực hiện tại chỗ. Việcsơn do người cung cấp làm.- Động cơ và hệ thống truyền động: Được cung cấp trong các thùngriêng biệt và việc lắp chúng với nhau sẽ được thực hiện tại chỗ.- Trục:+ Trục trước : Ổ trục và tang phanh sẽ được cung cấp ở tình trạng đã lắpnhưng không được lắp vào trục giữa và việc lắp ghép sẽ làm tại chỗ.+ Trục sau: Ổ trục và tang phanh được cung cấp ở tình trạng đã lắp bánhxe và săm, lốp và việc lắp với cabin và sàn xe sẽ làm tại chỗ.- Ống, dây nối, ống .Được cung cấp tách riêng* Dạng CKD 2- Cabin hoặc thân xe: Các chi tiết kim loại 6 mặt sẽ được phân làm 2phần và việc lắp ráp tiếp 2 phần đó sẽ được làm trong khi tổng làm,việc sơn sẽ được thực hiện sau khi hàn.- Khung Sát si: Các phần kèm theo (công xôn, gân, bản lề…) sẽ đượccung cấp riêng và được lắp ghép tại chỗ. Việc sơn do nhà cung cấp làm.- Động cơ và hệ thống truyền động: các bộ phận điện và bộ phận kèmtheo (máy đổi chiều, lọc khí, quạt làm mát…) sẽ được cung cấp rời.- Trục: + Trục trước: như CKD 1+ Trục sau: Trục vi sai 2 bên sẽ được cung cấp rời và việc lắpráp chúng sẽ được tiến hành tại chỗ.- Bánh xe và săm, lốp: Sẽ được cung cấp riêng và 2 phần này sẽ đượclắp ráp tại chỗ.- Bộ phận bên trong: Khung và đệm ghế được cung cấp rời, đệm lótcũng cung cấp rời.- Ống, dây nối, ống mềm: Được cung cấp tách riêng khỏi khung.* Phân Biệt Giữa CKD 1 Và CKD 2Ở dạng CKD1, các chi tiết được cung cấp ở dạng tháo rời nhưng ở điềukiện không cần phải lắp ráp thêm trước khi lắp ráp hoàn chỉnh.Ở dạng CKD2, các chi tiết sẽ tiếp tục tháo nhỏ, do đó cần phải lắp rápthêm trước khi lắp ráp hoàn chỉnh.Điểm nổi bật của CKD2 là công nghệ lắp ráp và sơn cao cấp hơn nhiềuso với CKD1.d. Phương pháp lắp ráp dạng IKD – Incomplete Knock DownPhương pháp này lắp ráp sản phẩm từ các chi tiết rời được nhập từ nướcngoài. Một tỉ lệ đáng kể các chi tiết trong sản phẩm sẽ do nền sản xuấttrong nước cung cấp. Phương pháp này là bước chuẩn bò cho việc lắpráp sản phẩm từ 100% chi tiết được sản xuất trong nước với bản quyềnvà các kỹ thuật được chuyển sang sản xuất gốc.*. Dạng IKD1:Khác với loại hình CKD1 là các chi tiết như bộ truyền xích và bánh xe,vỏ lốp và trang bị phụ được sản xuất trong nước. Các chi tiết trong nướcphải có giá trị trên 10% ( nếu động cơ, hộp số ở dạng rời ) hoặc trên15%( nếu động cơ, hộp số được phép nhập khẩu ở dạng lắp sẵn) củatổng giá trị xe ngun chiếc.* Dạng IKD2:Khác với loại hình CKD2 là phải có thêm phần khung xe và một số chitiết thuộc nhóm bộ phận điều khiển và hệ thống điện được sản xuất trongnước, đồng thời động cơ, hộp số và bộ phát điện phải ở dạng rời. Tổnggiá trị các chi tiết, bộ phận được sản xuất trong nước phải đạt trên 30%tổng giá trị ngun chiếc của xe.* Dang IKD3:Khác với loại hình IKD2 là tổng giá trị các chi tiết, bộ phận được sảnxuất trong nước phải có giá trị trên 60% tổng giá trị xe ngun chiếc,trong đó các chi tiết thuộc nhóm động cơ xe phải chiếm 30% giá trị củađộng cơ.1.3. Sản xuất và lắp ráp ơtơ ở Việt Nam* Các giai đoạn phát triển (sản xuất và lắp ráp) của công nghiệp ôtôViệt Nam- Giai đoạn 1: Giai đoạn chế tạo thử nghiệm đơn chiếc, bắt đầu từ năm1960 với chiếc xe 3 bánh CHIẾN THẮNG và kết thúc vào năm 19701972 với chiếc xe TRƯỜNG SƠN và xe vận chuyển nông thôn VC1 docác nhà sản xuất trong nước thực hiện và không phát triển tiếp được.- Giai đoạn 2: Lắp ráp với các liên doanh ôtô đầu tiên có vốn nướcngoài trong năm 1992 và phát triển mạnh từ năm 1997-1998 khi màhàng loạt liên doanh được cấp giấy phép cuối năm 1995 và hoàn tấtviệc xây dựng (11 liên doanh). Tuy tăng trưởng không cao nhưng mộtsố liên doanh đã bắt đầu sinh lãi. Với doanh số bán xe tăng mạnh,nhiều liên doanh đã nghó tới việc nâng cấp dây chuyền lắp ráp hoặcsản xuất của mình.Số liệu thống kê thò phần của 11 liên doanh ôtô vào cuối năm 2001ToyotaToyota29,4%VidamcoVidamco14,9%Ford3,80%2,40%Ford9,8%4,40%Mercedes7,70%29,40%Mercedes 9,6%VMC8,20%HinoVMC9,2%0,50%9,20%VinastarVindaco2,4%14,90%9,60%Visoco9,80%Isuzu3,8%MekongHino0,5%IsuzuVinacoMekong4,4%Visuco7,7%Hình 1.6:Biểu đồ thò phần của 11 liên doanhVinastar8,2%ôtô – cuối năm 2001Hoạt động chính: lắp ráp+Liên doanh lắp ráp ôtô tại Việt Nam: chủ yếu là nhập linh kiện dướidạng SKD, CKD1, CKD2 mà chưa đầu tư vào công nghệ chế tạo IKD.Mới chỉ có một số khung, vỏ xe bus của công ty VIDAMCO,MERCEDES… là chế tạo tại chỗ.Rất có khả năng các liên doanh này sẽ trởï thành nhà phân phối, bảohành thuần tuý cho các hãng sản xuất nước ngoàiPhải xác đònh rõ ràng chủng loại xe cần lắp ráp:ª Xe du lòch: Bao gồm các loại xe du lòch 4 chỗ, 6 chỗ ngồiª Xe khách: 7 chỗ ngồi, 9 chỗ ngồi, 12 chỗ ngồi và 15 chỗ ngồiXe tải và xe buýt loại nhỏ (trọng tải từ 2- 4 tấn): Bao gồm xe tải nhẹ1,5 tấn; xe buýt dưới 12 chỗ ngồi.ª Xe buýt loại trung từ 15-48 chỗ ngồi.Một số xe chuyên dùng (xe cải tiến).Xe tải và xe buýt loại lớn (trọng tải trên 4 tấn): bao gồm loại xe tải loại8 tấn, xe buýt hơn 50 chỗ ngồi…1.4. Các q trình sản xuất và qui trình cơng nghệ1.4.1. Q trình sản xuất các đơn vò lắp ráp ôtô tại thò trường Việt Nama. TOYOTATrong 11 liên doanh lắp ráp ôtô hiện nay, Toyota vẫn luônchứng tỏ mình là anh cả trong thò trường ôtô Việt Nam. Qua 5 thánghoạt động sản xuất, hãng đã tăng từ 50 xe/ tháng lên 400 xe/ tháng,sản lượng bán ra của Toyota là 10.000 chiếc.Bảy tháng đầu năm 2001, hãng đã đạt được 8.000 chiếc xe hơi,tăng 40% so với năm trước. Trong đó xe được tiêu thụ mạnh nhất làCorolla và Zace (Giá khoảng 22 đến 24 ngàn USD/ chiếc).Các loại xe mà Toyota hiện đang lắp ráp tại Việt Nam là:Camry, Corolla, Hiace, Zace và Land Cruiser. Trong đó dây chuyềnsản xuất Toyota Land Cruiser hoàn toàn dựa trên dây chuyền sảnxuất xe mới ra đời ở Việt Nam từ tháng 9/2000. Chiếc Toyota Hiacevẫn đang giữ vò trí bán chạy nhất trong dòng xe chở khách cỡ nhỏ, vớisố lượng bán trên 5000 chiếc trong 5 năm đầu, chiếm 55% tổng số xe“minibus” bán ra của tất cả các liên doanh ôtô trong nước.Từ năm 1996 đến ngày 30/9/2001 đã có 5038 chiếc Hiace đượcbán trong tổng số 9152 chiếc xe cùng loại được bán ra của tất cả cácliên doanh. Trong 9 tháng đầu năm 2001 thì Hiace chiếm 49,6% với1273 chiếc trong số 2565 chiếc xe các nhãn hiệu cùng loại.b. ISUZUCông ty chính thức sản xuất kinh doanh vào tháng 5/1997. Trongvòng 3 năm, từ năm 1997 đến 2000, công ty ôtô ISUZU Việt Nam vớixưởng đặt tại quận Gò Vấp-TP.HCM đã bán ra thò trường Việt Nam500 chiếc xe tải. Riêng trong 4 tháng đầu năm 2000, thò phần xe tảicủa ISUZU Việt Nam tại thò trường nội đòa chiếm 40%. Từ đầu năm2001 đến nay, công ty ôtô ISUZU Việt Nam đã bán được 800 chiếcdo ISUZU Việt Nam lắp ráp, đạt doanh số trên 14 triệu USD. Vàonăm 2002, công ty đã lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh khoảng1000 xe các loại.c. VIDAMCOQua biến động thò trường ôtô Việt Nam năm 2001 vừa qua thìVidamco vẫn không có gì đột biến. Với số liệu thống kê thò phần của11 liên doanh ôtô năm 2001 thì Vidamco chỉ Vidamco chỉ đứng sauToyota- vò trí mà bất cứ hãng nào cũng thèm muốn. Trong tháng7/2001, Vidamco đã bán được 300 chiếc Matiz, 50 chiếc Legenza,523 chiếc Nubira và 171 chiếc Lanos, sản lượng bán ra gần gấp đôinăm ngoái. Trong khi các hãng lớn đang quan tâm đến các dự án đầutư lắp ráp tại Việt Nam các loại xe du lòch phục vụ cho các cá thể thìVidamco lại quan tâm đến các dự án xe buýt nội thành hơn. Vàotháng 5/2001, những xe buýt đầu tiên do Vidamco sản xuất sẽ đựocxuất khẩu sang Irắc, đợt đầu tiên sẽ giao 300 chiếc vào năm 2001,200 chiếc còn lại được đăng ký bằng hợp đồng 3 bên vào tháng10/2002 giữa Vidamco, Tổng công ty máy động lực & máy nôngnghiệp Việt Nam với đối tác Gamco của Irắc.d. FORDVới tổng vốn đầu tưtạiViệtNamkhoảng 121 triệuUSD nhà máy sảnxuất, lắp ráp tạiHải Dương với côngsuất 14.000 chiếc/năm. Hiện tại, cácloại xe đang lắp rápHình 1.7: Biểu đồ tăng trưởng của hãngtai Việt Nam củaFord ViệtNamFord là: xe tải FordTrader, Ford Transit, xe con 5 chỗ ngồi Ford Laser.Tính đến tháng 11/2001, Ford đang đứng vò trí thứ 5 trong bảngtổng sắp của 14 liên doanh trên thò trường ôtô Việt Nam. Nhưng chỉmột tháng cuối năm thôi, Ford đã dành được vò trí thứ 3 của Mercedeschứng tỏ Ford đang dần lấy lại thế mạnh của mình trong thò trườngôtô Việt Nam.e. MERCEDESMặc dù đang rơi xuống vò trí thứ tư của bảng tổng sắp trong 11liên doanh, nhưng hãng này đã quyết tâm thực hiện trong công cuộcchinh phục thò trường ôtô Việt Nam với mức tăng trưởng đã lên gầntới 300% năm so với 2000.Hình 1.8:Xe MB140 là một trong những loại xe của hãng Mercedesbán rất chạy ở thò trường Việt NamMercedes đang đầu tư dây chuyền lắp ráp tại Việt Nam các loạixe Mercedes 140, C200K. Loại xe thành công nhất của MBV là loạixe buýt cỡ nhỏ 16 chỗ ngồi được bán chạy nhất năm 2001.f. MEKONG AUTOHình 1.9 Dây chuyền sảnxuất ôtô ở nhà máy ôtôMekongLà liên doanh ôtô lắp rápđầu tiên tại Việt Nam, liêndoanh được cấp giấy phépngày 22/06/1991 với số vốnđầu tư ban đầu là 39.995.000 USD.Tháng 5-1992, nhà máy đã đưa ra thò trường sản phẩm đầu tiên,đó là loại xe 2 cầu chủ động mang nhãn hiệu Mekong 4DW . Trongthời gian đầu nhà máy sẽ cho ra đời 80 xe/ tháng sau đó sẽ điều chỉnhtuỳ vào nhu cầu thò trường. Đến nay hãng đã và đang lắp ráp tại ViệtNam một số chủng loại xe mới, trong đó có các loại xe như Musso,Fiat Siena, Iveco là đang được tiêu thụ mạnh nhất.Vào năm 2002, Mekong Auto sẽ có dự án đưa sang Việt Namdây chuyền công nghệ lắp ráp Y 200. Đây là thế hệ xe 2 cầu mớinhất của Sang Yong, có hình dáng trẻ trung và tiện nghi hơn chiếcMusso, để cạnh tranh với các loại xe Zace, Jolie một cầu của Toyotavà Mitsubishi.g. Các đơn vò khácNgoài 11 đơn vò lắp ráp ôtô hiện nay, còn có 2 doanh nghiệp làcông ty TNHH Asia và công ty Xây dựng & Thương mại thuộc BộGiao thông Vận tải đã trình bày dự án loại ôtô chở khách trên 25 chỗngồi. Trong đó dự án của công ty Xây Dựng & Thương mại có vốnđầu tư gần 1 triệu USD và dự án của công ty TNHH Asia có vốn đầutư trên 6 triệu USD. Hai công ty này được chính phủ cấp giấy phépcho nhập khẩu linh kiện dưới dạng CKD2 để lắp ráp ôtô, yêu cầuphải đúng công suất được duyệt và chỉ được thực hiện trong năm2002.Từ năm 2003 trở đi, doanh nghiệp phải thực hiện chương trìnhnội đòa hoá để sản xuất và lắp ráp ôtô dạng IKD- Công ty TNHH Phương Trinh vừa cho biết chương trình lắp rápxe minibus 12 chỗ ngồi từ khung xe tải nhẹ Suzuki nhằm thay thế cácxe lam, được công ty bắt đầu từ 3/2001.- Nhà máy cơ khí ôtô Đà Nãng đã đưa ra thò trường mẫu xe buýtTanda 50 chỗ ngồi vào cuối thàng 2/2001. Mẫu xe này do nhà máyđóng mới, từ phần máy gầm nhập khẩu từ Hàn Quốc, được phát triểntrên mẫu xe buýt Tanda 29 chỗ ngổi của đơn vò trước đây. Theo dự ánnày nhà máy sẽ hoàn chỉnh toàn bộ dây chuyền sản xuất lắp ráp cácloại xe buýt các loại từ 29 đến 50 chỗ ngồi theo công nghệ sản xuấtcủa Châu u và Hàn Quốc, đồng thời tăng thêm công suất sản xuấtôtô từ 250 chiếc/năm lên hơn 500 chiếc/năm.- Công ty chuyên sản xuất hộp số và phụ tùng ôtô Nicdec Tosokcủa Nhật Bản vừa tuyên bố bắt đầu từ năm 2003 sẽ chuyển toàn bộcác cơ sở sản xuất chế tạo của mình sang Việt Nam và chỉ để lạiNhật Bản một số phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Đây làmột điều đáng mừng cho ngành công nghiệp non trẻ của Việt Nam.1.4.2. Qui trình cơng nghệCác dạng quy trình công nghệ lắp ráp ôtô Việt Nam :ª Đối với loại ôtô có cấu tạo dạng khung vỏ liền sát si: đặc điểm chủyếu của dạng quy trình công nghệ lắp ráp ở dạng này có 1 line ráp nộithất toàn bộ cho khung vỏ sau khi được sơn hoàn chỉnh đồng thời chỉcần bố trí 1-3 vò trí dùng gá đặt các bộ phận cầu, hệ thống treo, động cơ,hộp số…Khung vỏ sau khi được lắp ráp nội thất gần đến giai đoạn hoàn chỉnh sẽđược gắn ráp lên bệ gá các cụm phần dưới ôtô.Quá trình lắp ráp tiếptục được thực hiện cho đến khi hoàn chỉnh.* Đối với loại ôtô có cấu tạo dạng khung vỏ rời-không liền với sát si:Dây chuyền lắp ráp sẽ bao gồm 2 line chính: 1 line sẽ lắp ráp phần nộithất khung vỏ ôtô, line còn lại sẽ lắp ráp các hệ thống gầm, cầu,treo,lái, động cơ, hộp số… với sát si. Sau đó, khung vỏ đã lắp ráp nộithất sẽ được lắp ghép với phần sát si đã lắp ráp. Lúc này, 2 line ráp tạothành 1 và quá trình lắp ráp sẽ được tiếp tục tiếnhành cho đến khi hoàn chỉnh.Tùy theo công suất thiết kế nhà máy lắp ráp, cũng hiện trạng mặt bằngnhà máy mà người thiết kế bố trí số lượng các bước trong quy trình côngnghệ vào hiện trạng mặt bằng một cách hợp lý nhất.1.4.3. Qui trình cơng nghệ và dây truyền sản xuất và lắp ráp ơtơ* Qui trình cơng nghệ:Đối với loại ô tô có cấu tạo dạng khung vỏ liền sắt si : đ/điểm chủ yếucủa dạng quy trinh cnlr dở dạng này có 1 line ráp nội thất toàn bộ chokhung vỏ sau khi được sơn hoàn chỉnh đồng thời chỉ cần bố trí 1 – 3 vòtrí dùng gá đặt các bộ phận cầu, ht treo, động cơ, hộp số... Khung vỏ saukhi được lắp ráp nội thất gần đến khâu hoàn chỉnh sẽ được gắn rắp lênbệ gá các cụm phần dưới ô tô.Quá trình lắp ráp tiếp thục được thực hiệncho đến khi hoàn chỉnh.Đối với loại ô tô có cấu tạo dạng khung vỏ rời – không liền với sắt si :quy trình cnlr sẽ bao gồm 2 line chính, trong đó 1 line sẽ lắp ráp phầnnội thất khung vỏ, line còn lại sẽ lắp ráp các hệ thống gầm, cầu, treo,lái... Sau đó, khung vỏ đã lắp ráp nội thất sẽ được lắp ghép với phần sắtsi đã lắp ráp.Lúc này 2line ráp tạo thánh vàquá trình lắp ráp sẽtiếp tục tiến hành chođến khi hoàn chỉnh.* Dây chuyền sản xuấtvà nắp ráp* Mặt bằng tổng thểdây chuyền sản xuấtvà lắp ráp ôtô đáp ứngđủ các yêu cầu sau:ª Dây chuyền sản xuấtngắn nhấtª Các khối nhà chính bố trí phảo lưu ý đến việc giải quyết sự thôngthoáng, chiếu sáng tự nhiên.ª Số liệu chủ yếu của mặt bằng tổng thể:°Diện tích chiếm đất°Diện tích có mái che°Diện tích đường ôtô°Chiều dài tường rào°Diện tích sân bãi°Hệ số kiến trúc°Hệ số sử dụng1.5. Cơ khí hố và tự động hố các qui trình cơng nghệ* Phân loại máy móc thiết bò theo nhóm :- Phân xưởng hàn:các loại máy hàn, súng hàn, đồ gá hàn, các thiết bò sửa chữa khuyết tật,kiểm tra trong quy trình hàn…- Phân xưởng sơn- Phân xưởng lắp ráp- Khu thực hiện quy trình thử nghiệm kiểm tra* Các thiết bò hệ thống phụ trợ phục vụ cho toàn bộ các phân xưởngnhà máy:- Vận chuyển, xếp dở hàng hóa- Hệ thống điện- Hệ thống xử lý nước thải- Hệ thống cấp nước- Hệ thống thông gió- Hệ thống cung cấp khí nén- Hệ thống chữa cháyNgoài ra, còn tùy thuộc vào quy mô, loại hình lắp ráp mà nhà máy cầnphải trang bò một số máy móc thiết bò khác phục vụ cho quy trình giacông chế tạo một số chi tiết.1.6. An tồn lao động trong sản xuất và lắp ráp ơtơCông nhân cần phải thường xuyên học tập quy trình an toàn kỹ thuậtvà tìm hiểu biện pháp an toàn, cần nghiêm túc chấp hành quy trìnhcông nghệ, an toàn kỹ thuật. Công nhân cần phải làm tốt những việcsau đây:- Trước khi vào làm việc phải kiểm tra các loại máy móc đang sửdụng như máy nén khí, bình chứa khí, van an toàn, đồng hồ áp suất …Kiểm tra an toàn các thiết bò điện, như thiết bò có tiếp đất, dây điệnkhông bò hở.- Khi làm việc phải mặc quần áo bảo hộ lao động, có đầy đủ trang bòphòng hộ như khẩu trang, găng tay, ủng cao su, kính phòng hộ …- Khi làm việc phải mở hết các cửa sổ cho các hệ thống hút độc,thông gió hoạt động.- Không được hút thuốc lá, đánh diêm, bật lửa ở nơi làm việc. Khosơn và phân xưởng gia công phải có bình chữa cháy.- Khi làm việc trên cao phải có dàn giáo bằng thép, tháo lắp dễ dàng,bảo đảm vững chắc. Khi làm việc trong hầm phải có thiết bò thônggió tốt.- Khi pha chế các loại hoá chất hoặc làm việc với các bể hoá chấtphải thực hiện đúng quy trình công nghệ, bảo đảm an toàn lao động.Công nhân bò choáng váng đầu, chóng mặt tức thở, phải đưangay đến chỗ thoáng gió nghỉ ngơi, nếu nặng phải đưa ngay vào bệnhviện cấp cứu, phải tuân thủ triệt để chính sách bảo hộ lao động, coitrọng sức khỏe của con người, đặt ra chế độ an toàn vệ sinh, giáo dụcmọi người nghiêm túc chấp hành, cải thiện điều kiện làm việc, khắcphục những nhân tố không an toàn, có biện pháp chống lửa, cấp cứukhi cần thiết.Chương II : SẢN XUẤT PHỤ TÙNG, KHUNG VỎ ƠTƠSản Xuất Phụ Tùng Với 2 Mục Đích Chính: Thay Thế & Lắp RápMặt dù một số chi tiết có khả năng sửa chữa, tuân theotiêu chuẩn kích thước sửa chữa (cotes). Trong lắp ghép chi tiếtđược sửa chữa tuân theo kích thước sửa chữa còn chi tiết cònlại lắp ghép với nó phải được thay thế mới đáp ứng theo chitiết vừa sửa chữa.VD: mài trục khuỷu, hạ cotes xuống 0,25mm → thay thế cácbạc lót trục tương ứng.2.1. Sản xuất phơi2.1.1. Sản xuất phơi trong chế tạo phụ tùng ơtơa. Khái Niệm IKDPhân cấp trong sản xuất ôtô.Nối mạng sản xuất ôtô ở nhiều nướcThò trường cụ thể từng nướcMột ôtô thông thường có khoảng 20.000 – 25.000 chi tiết nên trongviệc chế tạo phụ tùng là một bài toán lớn đòi hỏi các hãng sản xuất,cũng như các doanh nghiệp phải cân nhắc một cách thận trọng mộtcách hiệu quả nhất. Do vậy, việc quyết đònh nên đầu tư theo mức độIKD hóa ?%- Sản xuất tại chỗ- Nguyên liệu tại chỗ Giá thành phụ tùng thấp hơn → nội đòa hóa- Nhân công tại chỗ- Phụ trợ tại chỗNhà máy lắp rápChính hãngLiên doanhChuyển giao công nghệ cho nhà sản xuất nội đòaSản xuất phụ tùng (nhà cung cấp phụ tùng chính)Mong muốn mỗi nước đều có nhà cung cấp phụ tùng riêngb. Mức Độ Nội Đòa HóaDo chính hãng quy đònhDo nước nội đòa / hiệp hội các khu vực quy đònh (cùng chia sẻquyền lợi, bình đẳng trong cạnh tranh nhưng thực tế các quy đònhđược quyết – áp đặt bởi các nước lớn mạnh hơn).c. Các nhóm chi tiết IKD trong sản xuất phụ tùng ôtô- Cụm → cụm nhỏ, cụm to → bộ phận → chi tiết… (theo quanđiểm hệ thống)- Hệ thống → chassis (động cơ, dàn gầm…), thùng xe-body, các hệthống phụ (thep qan điểm lắp ráp).Theo quan điểm công nghệ- Chi tiết cơ khí có gia công cắt gọt (kim loại) – bao gồm các loạitrục, các loại bánh răng…- Các chi tiết gia công áp lực (kim loại, phi kim) – bao gồm: cácdạng tấm, vỏ, dầm…- Các chi tiết phi kim loại khác – bao gồm: vòng chặn, hệ thốngđiện, nội thất… (thông thường các chi tiết loại này do các nhà máychuyên sản xuất phụ tùng độc lập cung cấp. VD: nhà máy sản xuấtlinh kiện điện → cung cấp tất cả các loại phụ tùng điện). Trong đó,thuộc lãnh vực ôtô cần nắm vững công nghệ chế tạo các loại phụtùng như: lốp xe. Joăng, phớt, các vòng chặn…Tóm lại ta chia ra các loại chi tiết: quan trọng & không quan trọng- Chi tiết gia công cắt gọt quan trọng- Chi tiết gia công áp lực quan trọng- Chi tiết sử dụng vật liệu mới – coposites. Đối với kim loại là vậtliệu đồn gnhất và đẳng hướng → dùng biện pháp kết cấu, còn đối vớiloại vật liệu không đồng nhất, không đẳng hướng → tập trung khảnăng chòu lực của vật liệu (trong thiên nhiên: tre) → dùng vật liệu cócấu tạo gồm sợi+keo (nhựa) → các sợi được dệt theo phương phù hợpvới khả năng chòu lực.d. Vật liệu chế tạo phụ tùng ôtô* Yêu cầu đối với vật liệu (kim loại và hợp kim) chế tạo phụ tùng ôtôCó khả năng chòu tải trọng động và tónh lớn (lực khí thể buồngcháy, quán tính, va đập trong hệ thống treo, bề mặt làm việc lắp ghépvới nhau…). Một số chi tiết ôtô ngoài việc phải chòu tác dụng các lựccơ học còn phải chòu các tải trọng nhiệt, hóa học… (như: xécmăng,piston, xúpáp…). Tùy theo mức độ phát triển ngành công nghiệp ôtô,trò số tải trọng cơ học, nhiệt, hóc… sẽ cho phép tăng lên tùy thuộc vào:tỉ số nén, số vòng quay, công suất động cơ…Mặt khác, do điều kiện làm việc các chi tiết phụ tùng ôtô cóyêu cầu nhỏ gọn, đơn giản về kết cấu, đảm bảo độ bền (cơ - tónh +động, hóa, nhiệt, độ bền mõi) và hệ số an toàn.Tuổi thọ của các chi tiết ôtô (thời gian kể từ lúc sử dụng đến khixảy ra hư hỏng hoặc phải mang đi sửa chữa) được xác đònh theo sựbiến đổi hình dáng hình học của chúng so với giá trò cho phép.Vật liệu hợp kim có khả năng chòu đựng được các yêu cầu trênnên được chọn là loại chính dùng trong việc chế tạo phụ tùng ôtô.Ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc trong công nghệ chế tạo ôtô, sửdụng ngày càng nhiều các chi tiết chế tạo bằng những loại vật liệumới đặc biệt composite và ceramic.* Các tính chất vật liệuCơ tính: được xác đònh bằng phương pháp thực nghiệm trên cácmẫu thử với những dạng tải trọng khác nhau:- Giới hạn bền khi kéo (ứng suất với tải trọng lớn nhất gây pháhủy mẫu thử)- Độ dãn dài tương đối khi kéo đứt (tỉ số giữa hiệu số chiều dàimẫu thử sau khi kéo đứt và chiều dài lúc đầu so với chiều dài banđầu).- Độ thắt tỉ đối khi kéo đứt (tỉ số độ giảm tiết diện ngang mẫu thửtại chỗ đứt đối với diện tích tiết diện trước khi thử).- Giới hạn bền khi nén (ứng suất với tải trọng lớn nhất gây pháhủy mẫu thử)- Giới hạn bền khi uốn (ứng suất với tải trọng lớn nhất gây pháhủy mẫu thử)- Giới hạn mỏi (trò số lớn nhất của chu kỳ ứng suất.- Độ cứng vật liệu (HB, HC)Lý tính: trực tiếp ảnh hưởng đến chế độ nhiệt luyện hợp lý- Khối lượng riêng (tỉ trọng)- Hệ số dãn dài kéo- Hệ số dẫn nhiệt- Nhiệt độ nóng chảyTính năng công nghệ: khả năng sử dụng một số biện pháp côngnghệ thích hợp nào đó để gia công chi tiết.- Độ chảy- Độ dẻo- Độ dễ biến hình khi nóng- Độ thấm tôi- Độ dẽo gia công cắt gọt- Độ dễ hàn* Gang kết cấuDùng nhiều trong chế tạo các lạoi trục khuỷu, trục cam, ống lótxilanh… Một số trường hợp sử dụng gang chống mòn và có tính năngđặc biệt (bền nhiệt, chống ăn mòn, không từ tính…).Những năm gần đây, trong ngành công nghiệp ôtô sử dụngnhiều các phụ tùng đúc bằng gang, chế tạo từ gang xốp có độ chốngmòn cao, có hóc chứa dầu trong lớp bề mặt làm việc.* Thép kết cấuBao gồm các loại thép: thép cacbon, thép hợp kim, thép lò xo nhíp…Sử dụng rộng rãi trong ngành chế tạo và sửa chữa ôtô: các loạitrục, bánh răng, chốt piston, thanh truyền, các loại bulông, đai ốc, đóa,vành bánh lốp…* Kim loại màu và hợp kim màuSử dụng phổ biến nhất là hợp kim màu gốc nhôm, mangan,kẽm, đồng, các loại hợp kim chống mài mòn và que hàn. Đặc biệtứng dụng chế tạo piston hợp kim nhôm do có tính đúc cao, loãng chảyở trạng thái nấu chảy do đó có thể chế tạo các chi tiết hình dáng phứctạp, các thành vách mỏng đúc theo phương pháp đúc áp lực. Để nângcao độ bền và làm tốt tính năng gia công cơ của vật đúc ta xử lý nhiệtluyện.* Composite2.1.2. Sản xuất phơi trong chế tạo khung, vỏ ơtơa. Ca bin và thùng xe tảib. Thùng xe ôtô tảic.Vỏ ôtô conKhung ôtô INNOVAd. Vỏ ôtô kháche. Vỏ ơtơ bus2.2. Định hình hố các qui trình cơng nghệ chế tạo phụ tùng ơtơ*T2.3. Cơng nghệ sản xuất khungTrong quá trình lắp ráp thân xe, sự tương quan về hình dánghình học được quyết đònh bởi quá trình lắp ráp tạo ra sự toàn vẹnkích thước của sản phẩm. Điều này có nghóa rằng mức độ thay đổikích thước thân xe là tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng của xe đượclắp ráp.2.3.1. Một số loại khung xe thơng thường:a. Body-on-Frame (khung rời, biệt lập với thân): Loại khung này trướcđây được ứng dụng trên hầu hết các mẫu xe hơi, nhưng hiện tại chỉ còntồn tại chủ yếu trên các mẫu xe bán tải và xe thương mại. Ưu điểm:Thiết kế và chế tạo dễ dàng, dễ cải tiến, một khung có thể ứng dụng chonhiều mẫu xe khác nhau. Nhược điểm: Nặng nề và khả năng chịu vachạm kém loại khung liền khối.b. Steel monocoque (khung thép liền khối/đơn nhất): Được sử dụng chủyếu trong những mẫu xe sản xuất với số lượng lớn. Ưu điểm: Cứngvững, tạo hiệu quả khơng gian và chi phí thấp nếu sản xuất hàng loạt.Nhược điểm: Đầu tư ban đầu cao, khơng nhẹ như các loại vật liệu khácvà việc sửa chữa sau va chạm phức tạp.c. Space Frame (khung cấu trúc khơng gian): Ứng dụng trong các dòngsản phẩm của Caterham, Ariel, TVR, xe đua và nhiều siêu xe của nhữngnăm 1960, 1970. Ưu điểm: nhẹ và cứng. Nhược điểm: Đòi hỏi kĩ năngchế tạo cao và rất khó thực hiện tự động hóa.d. Extrude, boned aluminium (khung xương bằng nhơm dập): Sử dụngđể chế tạo Lotus Elise và Evora cũng như dòng xe Aston Martin hiệntại. Ưu điểm: trọng lượng nhẹ, cứng chắc và cấu trúc linh hoạt. Nhượcđiểm: hạn chế về hiệu quả khơng gian.e. Carbonfibre tub (khung dạng ống các bon): Ứng dụng trên mẫuLamborghini Aventador, McLaren Mp4-12C. Ưu điểm: nhẹ và rất cứngchắc so với trọng lượng khiêm tốn. Nhược điểm: Cần nhiều chế tạo thủcơng và chi phí sản xuất cao.f. Backbone Chassic (khung xương sống): Các mẫu sử dụng loại khungxe này gồm Lotus Elan và Europa sản xuất những năm 1960 và Esprit.Ưu điểm: đơn giản và rẻ tiền hơn loại khung cấu trúc khơng gian, có thểứng dụng trên các thân xe khác nhau. Nhược điểm: khả năng chống vachạm hơng bị hạn chế.g. Aluminium spaceframe/monocoque (khung nhơm khơng gian/liềnkhối): Ứng dụng trên thân xe Audi A8, R8, Jaguar XJ, XK. Ưu điểm:Nhẹ hơn khung thép liền khối, tạo hiệu quả khơng gian và có thể táichế. Nhược điểm: chưa thể ứng dụng trên những mẫu sản xuất số lượnglớn, chi phí đầu tư phát triển cao.h. Thân xe thô (Body in white-BIW)BIW là thân xe không có các phần ráp vào thành một thể kínhoàn chỉnh như: cửa, capô trước sau, lót sàn… và không có hệ thốngnăng lượng và các linh kiện dàn gầm. BIW hình thành cấu trúc cho cảxe, nói chung gồm 3 phần chính : phần dưới, hai khung hai bên vàmui xe. Các phần chính đó hình thành từ các mảng nhỏ hơn.2.3.2. Cấu trúc thùng vỏMột thùng vỏ được cấu tạo từ các mảng thép tấm có hình dạng,cỡ và độ dày khác nhau dựa trên chức năng của chúng, bao gồm 2phần chính- Thành phần kết cấu nhằm tạo nên cấu trúc cứng vững của thânxe gồm các phần có độ cứng cao ảnh hưởng đến độ cứng vững vàkích thước chính xác của thân xe như: các khung và thể đặc hay nhưcác gân chòu lực (gân để gắn bản lề cửa…). Nhằm làm chuẩn đònh vòkẹp chặt trong gá đặt hay trong việc kiểm tra kích thước.- Các phần còn lại là không kết cấu như: các tấm bên ngoài cửa,mui xe, nắp capô…Nói chung các phần cấu trúc có độ cứng lớn và ảnh hưởng đếnđộ chính xác của kích thước nhiều hơn các phần không kết cấu.a. Các thiết bò trong lắp rápQuá trình lắp ráp ôtô gồm 3 nhóm thiết bò chính cóchức năng gá đặt, liên kết, vận chuyển các mảng bao gồm:- Đồ gá lắp ráp.- Thiết bò hàn bấm.- Cơ cấu vận chuyển các phần (đường ray điện, bộ chuyểnhướng, hanger...).b. Dây chuyền lắp ráp thùng vỏTrong quy trình công nghệ lắp ráp thùng vỏ ôtô-các mảng đãđược dập từ các tấm thép chia thành hai phần chính:- Dây chuyền lắp ráp các phần rời gồm: dây chuyền lắp rápphần dưới và hai phần hai bên trái và phải.- Dây chuyền lắp ráp thành khung hoàn chỉnh là nơi mà phầndưới, hai phần bên và mui xe lắp lại với nhauHình 3.12 Sơ đồ quy trình công nghệ lắp ráp thân xeTrạm lắp ráp chia làm hai phần: trạm đònh hình học(geometrical station) và trạm hàn lại (re-spot station), dùng cho sảnxuất hàng khối ở các nước có nền công nghiệp ô tô phát triển.- Các trạm hình học có chức năng cố đònh các phần bằng cáchdùng các đồ gá cơ khí chuyên dùng được thiết kế tuỳ theo kiểu xe.Một phần được cố đònh bởi các đồ gá chuyên dùng này được hàn sơbộ để đònh hình dáng và chuyển đến trạm hàn lại.- Các trạm hàn lại có chức năng hàn hoàn thiện các phần. Trongsuốt hoạt động hàn lại, các robot hay công nhân sẽ thêm các điểmhàn cho các phần để tăng độ cứng vững của chúng. Các trạm hàn lạithường không có tác dụng cố đònh vò trí các phần.Từ đó cho thấy các trạm hình học có ảnh hưởng lớn đến sự thayđổi kích thước của sản phẩm hơn các trạm hàn lại. Tổng số các trạmhình học thì khác nhau từ quá trình này đến quá trình khác. Trungbình, có ít nhất 25-35 trạm hình học và không ít hơn 30-40 trạm hànlại lắp ráp một thân xe có cấu tạo từ 150-250 tấm kim loại.c. Kiểm Tra Kích ThướcTrước nhu cầu về chất lượng ngày càng gắt gao các tiến bộ khoahọc kỹ thuật được ứng dụng trong việc kiểm tra, chẩn đoán kích thướcthân xe. Hiện tại có 3 dụng cụ đo và kiểm tra thường dùng:- Các đồ gá kiểm tra cứng mẫu và các tấm phẳng (hard gagefixtures).- Máy đo toạ độ (CMM).- Máy đo toạ độ quang học (OCMM).* Máy đo CMMCMM được giới thiệu vào những năm 1960,thì rất chính xác và linh hoạt. Chúng cho phép đođạc tại các điểm được chọn trên một phần với độchính xác 0.01 mm. Khả năng linh hoạt của chúngdựa trên khả năng lập trình lại nhanh chóng cácchu kỳ đo đạc khi kiểm tra các phần hay các điểm khác nhau. Mộtthân xe cần đo phải được đem ra khỏi dây chuyền lắp ráp và đem vàophòng đo CMMs. Máy này có thể đo trên 8 thân xe một lúc trong suốt8 giờ.* Máy đo OCMMOCMM xuất hiện trong những năm gần đây được thiết lập ngaytrong dây chuyền sản xuất tại cuối mỗi quá trình lắp ráp chính như:toàn bộ khung, khung bên, đáy… Mỗi máy OCMM gồm nhiều cảmbiến laser cho phép đo đạc không cần tiếp xúc của thân xe hay phầnlắp ráp liên quan đến kích thước danh nghóa của thiết kế. Trung bìnhchu kỳ đo trong vài giây, với độ chính xác khoảng 0,25 mm, đo từ 100đến 150 điểm trên một phần lắp ráp chính.d. Phương Pháp Phân Tích Sản Phẩm Và Quy Trình Sản XuấtSự phức tạp của thân xe ngăn cản việc thu thập dữ liệu đo đạcmột cách đầy đủ nhằm xác đònh sai số kích thước. Do đó cần phântích sản phẩm và quy trình lắp ráp trước khi các lỗi có thể được quyếtđònh. Việc mô tả các hiểu biết của chúng ta dựa trên các đặc điểmchức năng của sản phẩm, của thiết bò đồ gá, quá trình lắp ráp và việcđo kiểm tra. Mỗi phần thì được đưa vào bộ sưu tập các nhóm phâncấp (HG-Hierarchical Group)- Sự liên quan sản phẩm: giữa các phần, giữa một phần và cácphần lắp ráp nhỏ hơn.- Sự liên quan về đồ gá: các vò trí đònh vò của các phần.- Sự liên quan về quá trình lắp ráp: quá trình lắp ráp thể hiệntrình tự lắp ráp của các phần lắp ráp nhỏ và phần lớn là trình tự vànơi đặt các điểm hàn.- Sự liên quan về đo đạc kiểm tra: là nơi đặt các điểm kiểm travà cách đo như nơi đặt của mỗi điểm đo tên các phần lớn và nhỏ.Thuận lợi chính của cách mô tả hiểu biết này là một khối lượnglớn kiến thức được thể hiện trên toàn bộ quá trình lắp ráp theo sơ đồHình 3.13 Sơ đồ phương pháp mô tả, phân tích trong quá trình lắp ráp.2.3.3. Các nhóm phân cấp trong quy trình công nghệ lắp rápthùng xea. Mô tả nhóm phân cấp thùng xeTập hợp các thành phần chi tiết thùng xe lắp ráp được mô tảbằng cách dùng nhóm phân cấp (HGs Hiararchical Groups). Cácnhóm thành phần và bộ phận lắp ráp nhỏ được tổ chức theo trình tựlắp ráp của chúng.Để đơn giản, mỗi thành phần trong HGs của sản phẩm được môtả là Cij, với i thể hiện cấp thứ mấy của nhóm và j thì thể hiện chomột thành phần trong cấp thứ i. Cách thể hiện đơn giản hoá này củaHGs tiện lợi cho việc mô tả cấu trúc của sản phẩm và trình tự lắp ráp.HGs của thùng xe thể hiện tất cả các chi tiết thành phần và các phầnlắp ráp nhỏ. Vì thế cỡ và phạm vi của HGs tùy thuộc múc độ phức tạpthùng xe được thiết kế và quá trình lắp ráp.b. Mô tả nhóm phân cấp đồ gá