Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

Giao dịch liên kết là một vấn đề rất quan trọng phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp và tổ chức. Để hiểu rõ hơn về giao dịch liên kết, sau đây Đại lý thuế Việt An sẽ cung cấp thông tin về giao dịch liên kết và thủ tục thuế liên quan như sau:

Giao dịch liên kết là gì?

Căn cứ Khoản 2, Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP

“Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

Các quan hệ có liên kết

Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Nguyên tắc áp dụng trong giao dịch liên kết

Theo Điều 3 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

  1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
  2. Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.

Quy định về giao dịch liên kết và các thủ tục thuế liên quan

  • Trách nhiệm kê khai kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN
  • Doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết và giải trình chi tiết việc lập, cơ sở lập khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính
  • Giá giao dịch liên kết sẽ được xác định theo nguyên tắc so sánh với giao dịch độc lập tương đồng và nguyên tắc bản chất quyết định hình thức để loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động.
  • Doanh nghiệp nếu có phát sinh giao dịch liên kết thì phải kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết.

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý thanh toán cho bên liên kết không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
  • Bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế.
  • Bên liên kết không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho người nộp thuế.
  • Bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2020.

Công ty Đại lý thuế Việt An cung cấp dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp, chính xác. Quý doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.

Như thế nào là giao dịch liên kết? Có điểm gì khác với chuyển giá hay không? Doanh nghiệp tự vay tiền của giám đốc hoặc vay lẫn nhau có phải được xem là một hồ sơ giao dịch liên kết? Trong bài viết này, hãy cùng MAN với vai trò là một công ty chuyên gia trong lĩnh vực lập hồ sơ báo cáo giao dịch liên kết, tìm hiểu ngay những quy định mới về giao dịch liên kết, lãi vay và hướng dẫn kê khai lãi vay trong giao dịch liên kết qua bài viết sau đây nhé!

Giao dịch liên kết (viết tắt là GDLK) là khái niệm được định nghĩa trong Nghị định 132/2020/NĐ-CP, ngày 05/11/2020 của Chính phủ về “Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết”. Có thể tạm hiểu, Giao dịch liên kết là các giao dịch phát sinh trong quá trình kinh doanh hoặc sản xuất của các bên có quan hệ liên kết. Ngoài ra, Giao dịch liên kết trong Tiếng Anh được gọi là Transfer Pricing, đây cũng chính là chuyển giá.

Có thể bạn chưa biết: Chuyển giá là gì? mục đích, ý nghĩa và các hình thức chuyển giá phổ biến hiện nay.

Tại Khoản 2, Điều 1 quy định như sau:

2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ, vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác, mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Nội dung sau đây bằng kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực báo cáo chuyển giá, báo cáo lập hồ sơ giao dịch liên kết, Founder MAN anh Lê Hoàng Tuyên sẽ trích dẫn và giải thích những quy định nổi bật sau đây.

Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

Tại Khoản 4, Điều 13, Nghị định 132 quy định về Kết quả xác định giá Chuyển giá như sau:

4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.

Tại Khoản 4, Điều 18, quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết như sau:

2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.

Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Nên xem: Thông tư về giao dịch liên kết

Phụ lục 01 Chuyển giá là một phần quan trọng trong Hồ sơ giao dịch liên kết để Kê khai giao dịch liên kết theo đúng theo các Hướng dẫn.

Các Hướng dẫn kê khai phụ lục giao dịch liên kết theo từng phụ lục được đính kèm để người lập Báo cáo tập hợp dữ liệu và kê khai các chỉ tiêu trên phụ lục.

Thời hạn nộp báo cáo giao dịch liên kết được xác định là cùng với thời điểm nộp Tờ khai quyết toán Thuế Thu nhập doanh nghiệp, được quy định tại Khoản 3 và Khoản 6, Điều 18, Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:

3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

6. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.

Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trễ nhất theo Thời điểm phải Kê khai quyết toán Thuế Thu nhập Doanh nghiệp hàng năm.

Hồ sơ giao dịch liên kết được quy định tại khoản 6, Điều 18, Nghị định 132 như sau:

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết

Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.

Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế toán, người nộp thuế có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng bảng tính.

Mời xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói bao gồm thuế tại MAN chuyên nghiệp

Miễn kê khai Chuyển giá trong một số trường hợp được xác định rõ ràng tại điều 19, Nghị định 132 như sau:

Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.

b) Người nộp thuế đã ký kết Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:

– Phân phối: Từ 5% trở lên.

– Sản xuất: Từ 10% trở lên.

– Gia công: Từ 15% trở lên.

Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.

Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.

Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.

Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.

3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.

Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

Trong Nghị định 132/2020/NĐ-CP vẫn giữ mức trần khống chế Chi phí Lãi vay 30% theo Nghị định số 68/2020/NĐ-CP đã được ban hành trước đó.

Chi phí lãi vay giao dịch liên kết bị khống chế đã gây không ít khó khăn cho nhiều Doanh nghiệp nên Các Doanh nghiệp vẫn cần các công văn chi phí lãi vay giao dịch liên kết hướng dẫn cụ thể từng trường hợp từ Cơ quan Thuế.

Lãi vay giao dịch liên kết trong Nghị định 20/2017/NĐ-CP giữ mức không chế là 20% đã không còn phù hợp. Việc tính toán cho đúng chi phí lãi vay đối với giao dịch liên kết cũng cần hiểu đúng và tính đúng theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Lãi vay trong giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP được Quy định như sau:

Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);

d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Chuyển giá thường liên quan đến hoạt động của các Công ty Đa Quốc đa và Các Doanh nghiệp FDI – Foreign Direct Investment – là một phần trong các Doanh nghiệp Đa Quốc gia nên có nhiều vấn đề liên quan đến Chuyển giá trong doanh nghiệp FDI.

Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

Chuyển giá được sử dụng khi có các Đơn vị trực thuộc được Quản lý như các đơn vị điều hành riêng biệt của một Doanh nghiệp Đa Quốc gia. Thông thường Các Tập đoàn Đa Quốc gia có báo cáo tài chính được hợp nhất; tuy nhiên, họ cũng có thể báo cáo tài chính cho từng đơn vị trực thuộc riêng biệt cho mục đích thuế.

Các quy định về chuyển giá đảm bảo tính công bằng và chính xác của hoạt động chuyển giá giữa các chủ thể có liên quan. Các quy định thực thi quy tắc giao dịch theo chiều dài nhánh quy định rằng các công ty phải thiết lập giá dựa trên các giao dịch tương tự được thực hiện giữa các bên không liên quan. Nó được giám sát chặt chẽ trong báo cáo tài chính của công ty.

Giá chuyển nhượng được sử dụng khi các bộ phận bán hàng hóa trong các giao dịch nội bộ công ty cho các bộ phận ở các khu vực tài phán quốc tế khác. Một phần lớn thương mại quốc tế thực sự được thực hiện trong các công ty chứ không phải giữa các công ty không liên quan. Việc chuyển nhượng giữa các công ty được thực hiện trên phạm vi quốc tế có lợi thế về thuế, điều này đã khiến các cơ quan quản lý phải lo lắng khi sử dụng chuyển giá để tránh thuế.

Khi chuyển giá xảy ra, các công ty có thể thao túng lợi nhuận của hàng hóa và dịch vụ, nhằm thu lợi nhuận cao hơn ở một quốc gia khác có mức thuế suất thấp hơn. Trong một số trường hợp, việc chuyển hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác trong giao dịch nội bộ cũng có thể cho phép một công ty tránh được thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ được trao đổi quốc tế. Luật thuế quốc tế do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) quy định, và các công ty kiểm toán trong từng địa điểm quốc tế sẽ kiểm toán báo cáo tài chính theo đó.

Nên xem: Mẫu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp mới nhất

Theo: Lê Hoàng Tuyên – Founder MAN