Bài tập 3 trang 92 địa lí 10 năm 2024

Dưới đây là phần hướng dẫn giải bài tập được trích ra từ tài liệu Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 92 SGK Địa lí 10, mời các em cùng tham khảo. Ngoài ra, các em có thể xem lại bài tập Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 86 SGK Địa lí 10.

B. Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 92 sgk Địa lí 10: cơ cấu dân số - Chương 5 - Địa lí dân cư

Bài 1 trang 92 sgk Địa lí lớp 10

Hãy trình bày cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi? Tại sao trong cơ cấu dân số thì cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi là hai loại cơ cấu quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ?

Hướng dẫn giải:

- Cơ cấu dân số theo giới và độ tuổi

+ Cơ cấu dân số theo giới:

+ Cơ cấu dân số theo tuổi: Là sự tập hợp những nhóm người sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định. Trên thế giới, người ta thường chia dân số thành ba nhóm tuổi: nhóm dưới tuổi lao động (0 - 14 tuổi), nhóm tuổi lao động (15-59 hoặc đến 64 tuổi), nhóm trên tuổi lao động (60 tuổi hoặc 65 tuổi) trở lên. Để nghiên cứu cơ cấu sinh học, người ta thường sử dụng: tháp dân số (hay tháp tuổi). Trong cơ cấu dân số, cơ cấu theo giới tính và độ tuổi là hai loại cơ cấu quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia vì: + Cơ cấu dân số theo giới có ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. + Cơ cấu dân số theo độ tuổi thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một quốc gia.

Bài 2 trang 92 sgk Địa lí lớp 10

Có những kiểu tháp dân số cơ bản nào? Hãy mô tả các kiểu tháp dân số đó.

Hướng dẫn giải:

Có ba kiểu tháp dân số cơ bản:

+ Kiểu mở rộng : đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn, các cạnh thoai thoai thể hiện tỉ suất sinh cao, trẻ em đông, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh. + Kiểu thu hẹp : tháp có dạng phình to ờ giữa, thu hẹp về hai phía đáy và đỉnh tháp ; thể hiện sự chuyển tiếp từ dân số trẻ sang dân số già, tỉ suất sinh giảm nhanh, nhóm trẻ em ít, gia tăng dân số có xu hướng giảm dần. + Kiểu ổn định : tháp có dạng hẹp ở phần đáy và mở rộng hơn ở phần đỉnh ; thể hiện tỉ suất sinh thấp, tỉ suất từ thấp ớ nhóm trẻ nhưng cao ở nhóm, già, tuổi thọ trung bình cao, dân số ổn định cả về quy mô và cơ cấu.

Bài 3 trang 92 sgk Địa lí lớp 10

Cho bảng số liệu:

.jpg)

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế của Pháp, Mê-hi-co và Việt Nam năm 2000. Nhận xét

Hướng dẫn giải:

  1. Vẽ biểu đồ:

BIỂU ĐỒ CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO KHU VỰC KINH TẾ CỦA PHÁP, MÊ-HI-CO, VIỆT NAM NĂM 2000

.jpg)

  1. Nhận xét:

Biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân. Đơn vị tính bằng phần trăm (%). Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian và khác nhau ở từng nước từng khu vực. - Tỉ lệ lao động trong các khu vực kinh tế của ba nước có sự khác nhau. - Ở khu vực I: Việt Nam có tỉ trọng lao động cao nhất trong cơ cấu(do là nước đang phát triển, nông nghiệp vẫn là hoạt động chủ yếu), tiếp theo là Mê-hi-co và sau đó là Pháp. - Ở khu vực II: Pháp có tỉ trọng lao động cao nhất trong cơ cấu (do là nước có nền kinh tế phát triển, công nghiệp phát triển mạnh), tiếp theo là Mê-hi-cô (do là nước công nghiệp mới) và Việt Nam (đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa).

- Ở khu vực III: Pháp có tỉ trọng lao động cao nhất trong cơ cấu (do đã trải qua quá trình công nghiệp hóa, chuyển sang giai đoạn hậu công nghiệp, nên đã chuyển nhiều lao động sang lĩnh vực dịch vụ), tiếp theo là Mê-hi-cô và Việt Nam.

Các em có thể đăng nhập tài khoản trên trang tailieu.vn và tải Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 92 SGK Địa lí 10 về máy để tiện tham khảo hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập tiếp theo Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 97 SGK Địa lí 10.

Tác giả: Truong Van Canh, Tran Thi Ngoc Anh, Nguyen Thi Tu Anh, Nguyen Thi Xuan, Truon Phuoc Minh and Tran Thi An. HNUE Journal of Science - Social Sciences. Số: 67(4). Trang: 57-59. Năm 2022. (Jan 18 2023 7:58PM)[5]Bài báo: Đánh giá chất lượng môi trường đô thị Thành phố Đà Nẵng theo khung tiếp cận chỉ số thịnh vượng đô thị của UN-HABITAT. Tác giả: Trần Thị Ân, Lê Ngọc Hành, Trương Văn Cảnh. Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh. Số: 19 (11). Trang: 1865-1877. Năm 2022. (Jan 18 2023 8:00PM)[6]Bài báo: Đánh giá chỉ số phát triển cơ sở hạ tầng Thành phố Đà Nẵng dựa trên bộ chỉ số thịnh vượng đô thị của Liên Hiệp Quốc. Tác giả: Lê Ngọc Hành, Trương Văn Cảnh, Trần Thị Ân. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng. Số: 20(08). Trang: 20-27. Năm 2022. (Jan 18 2023 8:04PM)[7]Bài báo: A Comprehensive Approach for Measuring and Evaluating the City Prosperity: Case Study in Da Nang City, Vietnam. Tác giả: Trương Van Canh, Le Ngoc Hanh, Tran Thi An, Nguyen Duc Ton, Doan Thi Thong. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc. Số: lần thứ XIII. Trang: 560-567. Năm 2022. (Jan 18 2023 9:40PM)[8]Bài báo: Impact of Covid – 19 on economic development of Da Nang city. Tác giả: Truong Van Canh, Tran Thi An, Le Ngoc Hanh and Le My Dung. Tạp chí Khoa học - Đại học Sư phạm Hà Nội. Số: 5A/2021KHGD VN. Trang: 48-56. Năm 2021. (Mar 25 2022 10:16AM)[9]Bài báo: An overview of international experiences on indicators and indices for measuring sustainable developement. Tác giả: Van Canh Truong. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc. Số: lần thứ XII. Trang: 560-567. Năm 2021. (Jan 18 2023 7:55PM)[10]Bài báo: Principal Component Analysis for Measurement of Sustainable Development in Vietnam. Tác giả: Van Canh Truong. Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường Đại học Sư phạm toàn quốc. Số: Lần VIII. Trang: 326-338. Năm 2020. (Dec 27 2020 9:56AM)[11]Bài báo: Canonical Analysis for Measuring Equilibrium Between Components of Sustainable Development in Vietnam. Tác giả: Van Canh Truong. HNUE JOURNAL OF SCIENCE. Số: 65(11). Trang: 156-166. Năm 2020. (Dec 27 2020 10:01AM)[12]Bài báo: Thực trạng và một số ý kiến trao đổi về việc giảng dạy địa lí kinh tế - xã hội đại cương cho sinh viên ngành sư phạm địa lí. Tác giả: Trương Văn Cảnh, Đoàn Thị Thông. Vietnam National Scientific Conference on Geography. Số: 10th. Trang: 1496-1502. Năm 2018. (Mar 4 2019 9:57PM)[13]Bài báo: Relevant Indicators for Measuring Provincial Sustainable Development Index in Vietnam. Tác giả: Truong Van Canh, Andrzej Lisowski. Vietnam National Scientific Conference on Geography. Số: 10th. Trang: 136-145. Năm 2018. (Mar 4 2019 9:33PM)[14]Bài báo: Nghiên cứu, dự báo biến động sử dụng đất và xu hướng phát triển dân cư ở thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum bằng viễn thám, GIS và chuỗi Markov. Tác giả: ThS. Nguyễn Văn Nam, ThS. Trương Văn Cảnh, ThS. Lê Ngọc Hành, ThS. Đoàn Thị Thông. Hội nghị Địa lý toàn quốc. Số: Conference. Trang: 1203 - 1212. Năm 2016. (May 17 2020 3:07AM)[15]Bài báo: Thực trạng nguồn lao động trên địa bàn thành phố đà nẵng. Tác giả: Trương Văn Cảnh. TC Khoa học và Giáo dục - Trường ĐHSP - ĐHĐN. Số: 15(02). Trang: 26. Năm 2015. (May 17 2020 3:32AM)[16]Bài báo: Nghiên cứu chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Đà Nẵng. Tác giả: ThS. Trương Văn Cảnh*; Nguyễn Thị Ngọc Ánh; Đỗ Thị Diệu. Tạp chí Khoa học Công nghệ ĐHĐN. Số: Số 02(87).2015. Trang: 102. Năm 2015. (May 15 2015 11:04AM)[17]Bài báo: Xây dựng biểu đồ hộp bằng phần mềm SPSS và sử dụng trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lý kinh tế - xã hội. Tác giả: Trương Văn Cảnh. Tạp chí khoa học và giáo dục – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. Số: 12. Trang: 03. Năm 2015. (May 17 2020 2:34AM)[18]Bài báo: Phương pháp xây dựng và phân tích tháp dân số trong dạy và học địa lí dân cư ở bậc đại học. Tác giả: Trương Văn Cảnh, Đoàn Thị Thông. TC Khoa học và Giáo dục - Trường ĐHSP - ĐHĐN. Số: 16 (03). Trang: 107-112. Năm 2015. (Mar 4 2019 9:45PM)[19]Bài báo: Tích hợp GIS và AHP trong đánh giá thích nghi đất đai huyện Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng. Tác giả: Trương Văn Cảnh, Nguyễn Thị Diệu. GIS- IDEAS 2014 Conference. Số: Kỷ yếu. Trang: 361-368. Năm 2014. (Mar 4 2019 9:37PM)[20]Bài báo: Phương pháp mới trong tính toán chỉ số phát triển con người (HDI). Tác giả: Trương Văn Cảnh. Tạp chí Khoa học và Giáo dục - Trường ĐHSP Đà Nẵng. Số: 13 (04). Trang: 1-5. Năm 2014. (Mar 4 2019 9:41PM)[21]Bài báo: Đánh giá định lượng xói mòn đất lưu vực sông Cu Đê, thành phố Đà Nẵng. Tác giả: ThS. Nguyễn Văn Nam, ThS. Trương Văn Cảnh, ThS. Lê Ngọc Hành, GVC.TS. Trương Phước Minh. Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc. Số: Conference. Trang: 911-919. Năm 2014. (May 17 2020 3:02AM)[22]Bài báo: Hiện trạng phát triển và phân bố chợ Việt Nam. Tác giả: Trương Văn Cảnh. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. Số: 2. Trang: 141-148. Năm 2013. (Sep 9 2013 10:31AM)[23]Bài báo: Ứng dụng mô hình phân cụm thứ bậc trong SPSS để phân kiểu chất lượng cuộc sống dân cư thế giới . Tác giả: Trương Văn Cảnh. Hội thảo Khoa học cán bộ trẻ các trường Sư phạm. Số: Lần III. Trang: 279-284. Năm 2012. (Mar 4 2019 9:29PM)[24]Bài báo: Phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây Việt Nam. Tác giả: Trương Văn Cảnh, Nguyễn Minh Tuệ . Hội thảo Địa lí quốc tế Đông Nam Á. Số: 10. Trang: 200 - 2006. Năm 2011. (Sep 9 2013 10:17AM)[25]Bài báo: Vai trò của thành phố Đà Nẵng trong sự phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây Việt Nam. Tác giả: Trương Văn Cảnh. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. Số: 2. Trang: 19 - 25. Năm 2011. (Sep 9 2013 10:22AM)

Bài tập 3 trang 92 địa lí 10 năm 2024
QUỐC TẾ:[1]Article: A full permutation polygon synthetic indicator (FPPSI) approach for measuring and evaluating city prosperity: case study in Da Nang City, Vietnam. Authors: Van Canh Truong, Ngoc Hanh Le, Thi An Tran. Bulletin of Geography. Socio-economic Series. No: 59(59). Pages: 167-180 (SCOPUS). Year 2023. (Mar 26 2023 3:26PM)[2]Article: Generation of GIS Database for Optimization of Waste Transportation Route in Lien Chieu District, Da Nang City, Vietnam. Authors: Ngoc Hanh Le, An Tran Thi, Van Canh Truong. International Journal of Geoinformatics. No: 18(2). Pages: 1-15 (SCOPUS). Year 2022. (Apr 4 2022 8:04AM)[3]Article: Applying "SMART” criteria for selecting indicators to measure sustainable development in Vietnam . Authors: Van Canh Truong. Prace i Studia Geograficzne - Uniwersytet Warszawski - Poland. No: 66.2. Pages: 7-20 (SCOPUS). Year 2021. (Aug 19 2021 4:06PM)[4]Article: Multivariate classification of provinces of Vietnam according to the level of sustainable development. Authors: Van Canh Truong. Bulletin of Geography. Socio-economic Series. No: 51. Pages: 109-122 (SCOPUS). Year 2021. (Apr 16 2021 10:00AM)[5]Article: Quantitative Measurement of the Intra-Subsystem and Inter-Subsystem Relationship in the Sustainable Development of Vietnam. Authors: Van Canh Truong. Prace i Studia Geograficzne - Uniwersytet Warszawski - Poland. No: 65.4 (SCOPUS). Pages: 63-80. Year 2020. (Aug 23 2020 10:44AM)[6]Article: Measuring sustainable development level in Vietnam by using a comprehensive index. Authors: Van Canh Truong. Prace i Studia Geograficzne - Uniwersytet Warszawski - Poland. No: 64.2. Pages: 7-21 (SCOPUS). Year 2019. (May 15 2020 11:17AM)[7]Article: Quantitative evaluation of sustainable development in Vietnam. Authors: Van Canh Truong. 10th International Interdisciplinary Conference: Nature – Human – Culture. No: Cracow-Poland. Pages: 72. Year 2019. (May 17 2020 2:27AM)[8]Article: Constructing Indicators for Measuring Provincial Sustainable Development Index in Vietnam. Authors: Van Canh Truong, Andrzej Lisowski. Scientific-Research Cooperation between Vietnam and Poland (POL-VIET 2017), E3S Web Conf, eISSN: 2267-1242. Volume 35. No: 06003. Pages: 1-8 (SCOPUS). Year 2018. (Mar 4 2019 10:02PM)[9]Article: Provincial Spatial Distribution of Gini Coefficient in Vietnam. Authors: Van Canh Truong. Poland – Vietnam Symposium on Nature Sciences, High Technologies and Humanities for Young Scientist. No: Hanoi - Warsaw. Pages: 81-82. Year 2018. (May 17 2020 2:19AM)[10]Article: The Development Poles of Vietnam in East- West Economic Corridor. Authors: Van Canh Truong. The Conference of The ASEAN East – West and North – South Economic Corridor in Thailand, 28 -30/11/2013. No: Conference. Year 2013.