Bài tập kiểm toán báo cáo tài chính chương 1 năm 2024
As you were browsing something about your browser made us think you were a bot. There are a few reasons this might happen:
To regain access, please make sure that cookies and JavaScript are enabled before reloading the page. Tổng hợp trọn bộ Bài tập Kiểm toán tài chính của Học viện Tài chính giúp bạn ôn tập và đạt kết quả cao cuối học phần. Mời bạn đọc đón xem! Môn: Kiểm toán báo cáo tài chính Trường: Học viện Tài chính Thông tin: 22 trang 7 tháng trước Tác giả: Bài tập Kiểm toán tài chính 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH Bài 1: Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót sau đến báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc ngày 31.12.20X0, tạm thời bỏ qua ảnh hưởng của thuế TNDN
TSCĐ, thời điểm ghi nhận là ngày 1.1.20X0. Thiết bị này có giá trị là 400 triệu, tỷ lệ KH 10%.
tiền khấu hao vượt này là 371.000.000 đồng.
sản cố định vào CPBH trong năm 20X0. Tổng số tiền đã trích trước không đúng này là 360.000.000 đồng được ghi nhận vào CP phải trả. Tuy nhiên, đến cuối năm năm 20X0, số dư này chỉ còn là 120.000.000 đồng do DN đã dùng một phần khoản trích trước này để chi quảng cáo. Việc kiểm tra chứng từ và nội dung các CP quảng cáo này cho thấy chúng hợp lý, hợp lệ.
trình bày trên phần Nợ phải thu khách hàng trên Bảng cân đối kế toán. Số dư bên Nợ và bên Có của tài khoản này lần lượt là 1.460.000.000 đồng và 375.000.000 đồng.
16.12.20X0 được ghi vào năm 20X1. Các khoản tiền khách hàng đã trả cho các này được ghi chép như một khoản khách hàng ứng trước tiền. Tổng doanh thu từ 16.12.20X0 đến 31.12.20X0 là 1.980.000.000 đồng (giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%) , giá vốn hàng bán của số hàng này là 1.400.000.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán 400.000.000 đồng. Bài 2 : Đối với mỗi nghiệp vụ dưới đây hãy cho biết:
Nợ TK 811 18.700.000 Có TK 211 19.600.000
Có TK 338: 16.900.000 Nghiệp vụ 2;
Có TK 131: 2.000.000
Có TK 632: 1.000.000 Bài tập Kiểm toán tài chính 2 CHƯƠNG 2: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG, PHẢI THU VÀ THU TIỀN Bài 1: Khi kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của DN ABC năm N đã phát hiện những sai sót sau:
bán 150 tr.VNĐ, giá vốn hàng bán 100 tr.VNĐ, thuế GTGT 10% (chưa có trong giá bán).
chưa đến được kho bên mua. Tuy nhiên kế toán đã ghi nhận nghiệp vụ này vào doanh thu năm N. Giá gốc của lô hàng này là 150 tr.đ.
phải thu của công ty EVA từ 230 tr.VNĐ xuống còn 50 tr. VNĐ. Yêu cầu: a/ Nêu ảnh hưởng (nếu có) của mỗi sai sót trên đến các khoản mục của BCTC . b/ Khái quát thủ tục kiểm toán thích hợp của việc phát hiện các sai sót trên. Lập bút toán điều chỉnh tương ứng. Bài 2: Khi kiểm toán BCTC cho DN T.T, bước đầu KTV thu thập được một số thông tin, tài liệu sau (ĐVT: 1000đ): Trích Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/N : Phải thu khách hàng: - Số đầu năm: 650.000 - Số cuối kỳ: 850.000 Dự phòng phải thu khó đòi: Số đầu năm: (10.000) - Số cuối kỳ: (8.000) Theo số liệu trên sổ cái tài khoản 131- Phải thu khách hàng, tháng 12/N: Số dư đầu tháng: 650.000; Tổng số PS bên Nợ: 2.350.000; Tổng số PS bên Có: 2.150.000; Số dư cuối tháng: 850.000. Có 3 Hoá đơn bán hàng cho khách hàng mới trong tháng 12, số hàng khá lớn, chưa thu tiền; nhưng không thấy có đơn đặt hàng và hợp đồng thương mại. Trong các người mua, chỉ có khách hàng X nợ quá hạn chưa thanh toán đủ (nợ tháng 10/N, số tiền: 10.000; cho đến tháng 11/ N đã trả được 5.000). Yêu cầu: a/ Hãy phân tích để chỉ ra các nghi ngờ về các khả năng sai phạm có thể xảy ra. b/Trình bày các thủ tục kiểm toán chủ yếu cần áp dụng để thu thập bằng chứng nhằm giải toả các nghi ngờ trên. Bài tập Kiểm toán tài chính 3 Bài 3: Trong kỳ hoạt động, DN có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được kế toán ghi nhận như sau :
\= 10%), đã thu tiền bằng chuyển khoản. Giá bán buôn chưa thuế tại DN là 18 tr.VNĐ. Bên cạnh nghiệp vụ ghi nhận giá vốn, kế toán ghi nghiệp vụ phản ánh giá bán như sau:: Nợ TK 112: 22 tr.VNĐ Có TK 511: 18 tr.VNĐ Có TK 333: 1,8 tr.VNĐ Có TK 711: 2,2 tr.VNĐ
Giá vốn bằng 25 tr.VNĐ. Khách hàng chưa trả tiền. Kế toán ghi: a/ Nợ TK 632: 25 tr.VNĐ Có TK 155: 25 tr.VNĐ b/ Nợ TK 131: 33 tr.VNĐ Có TK 338: 33 tr.VNĐ
vốn của lô hàng này bằng 8 triệu VNĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 136: 11 triệu VNĐ Có TK 155: 8 triệu VNĐ Có TK 911: 3 triệu VNĐ
phải trả cho doanh nghiệp là 22 triệu VNĐ, trong đó VAT bằng 2 triệu VNĐ. Theo thoả thuận khách hàng phải trả trước tiền dịch vụ theo hợp đồng là 3 năm bằng chuyển khoản. Kế toán ghi: Nợ TK 112: 66 triệu VNĐ Có TK 511: 60 triệu VNĐ Có TK 333: 6 triệu VNĐ Yêu cầu:
này đến các BCTC trong doanh nghiệp.
Bài tập Kiểm toán tài chính 4 Bài 4: Bạn đang kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty XYZ có niên độ kết thúc vào ngày 31/12/N. Bạn quyết định thực hiện một số thủ tục kiểm toán trước ngày lập bảng cân đối kế toán, trong đó có thực hiện việc xác nhận các khoản nợ phải thu vào ngày 31/12/N Vào ngày 31/12/N có 200 khoản nợ phải thu với tổng số dư là 956.750.000đ và bạn đã chọn 75 khoản nợ phải thu với tổng số dư 650.725.000đ để xin xác nhận. Trong các thư xác nhận có 09 thư có thêm đoạn giải thích như sau :
tiền 35.000.000đ), nên chúng tôi không hiểu tại sao quý ông lại đề nghị chúng tôi xác nhận số dư nợ là 35.000.000đ ?
hóa đơn số 1245 ngày 30.11.N với số tiền 30.000.000 đồng chúng tôi chỉ mới nhận được ngày 4.1.N+1.
cùng thời điểm.
hàng.
cấn trừ vào tiền thuê của năm N+2 (năm cuối của hợp đồng thuê) theo đúng thỏa thuận của hai bên. Yêu cầu : Trong mỗi trường hợp trên, theo bạn cần thẩm tra các vấn đề nào ? Cách giải quyết và lý do ? Bài 5: KTV Nga được giao phụ trách khoản mục nợ phải thu trong BCTC của Công ty An Bình cho niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31.12.N. An Bình là công ty thương mại kinh doanh các mặt hàng thực phẩm. Khi thực hiện thủ tục phân tích KTV đã tính toán các số liệu sau: Vòng quay của TS ngắn hạn Yêu cầu: Hãy nhận diện những điểm bất thường thông qua các tỷ số được tính toán nêu trên. Cho biết các thông tin KTV cần thu thập thêm. Bài tập Kiểm toán tài chính 5 CHƯƠNG 3: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG, PHẢI TRẢ, TRẢ TIỀN Bài 1Trong nhóm kiểm toán thực hiện báo cáo tài chính tại Công ty EAM, bạn được phân công làm tiếp tục chu trình “ Mua hàng và thanh toán” do một trợ lý khác đã làm, nhưng nay chuyển công tác khác do công việc. Trợ lý kia đã làm xong thủ tục đối chiếu với thư xác nhận, và đưa ra những đề xuất. Bạn phải xem xét lại giấy làm việc của trợ kia và hãy đưa ra những ý kiến đề xuất nếu người trợ lý trước đưa ra không đúng ( nếu có ), những việc cần làm tiếp.. Niên độ kế toán : 31/12/N Khoản mục: Các khoản phải trả Bước công việc : Đề xuất sau khi đối chiếu thư xác nhận Số dư theo CT của đơn vị ($ ) Số dư theo thư xác nhận ( $) Các thủ tục kiểm tra tiếp và kết luận Có 1 hoá đơn mua hàng ngày 3/12/N Hàng hoá nhận ngày 15/1/N+1, đơn vị đã hạch toán vào 27/1/N+1 Hoá đơn ngày 5/1/N+1 cho dịch vụ SC MMTB đã hoàn thành 28/12/N Đơn vị đã thanh toán khoản này trong tháng 1/N+1 Có hoá đơn mua hàng số 75230 ngày 15/12/N Đơn vị đã trả lại hàng vào 29/12/N và đã được chấp nhận Thư xác nhận quay trở lại do Công ty đó không còn ở địa chỉ đó nữa Đơn vị khẳng định là Công ty đó đã chuyển, nhưng số liệu theo dõi của đơn vị là đúng Hoá đơn mua hàng số 5724 ngày 5/12/N Đơn vị nói rằng, hàng hoá này không phù hợp với đơn đặt hàng. Nợ TK 156 Có TK331: 48.000 $ Bài 2: Khi kiểm toán tại công ty ABC, việc gửi thư xác nhận nợ phải trả người bán cho thấy số liệu khoản phải trả công ty X trên sổ sách của đơn vị thấp hơn số liệu xác nhận là 644.000.000 VNĐ. Sau khi đối chiếu, nguyên nhân được xác định như sau:
31/12/N được công ty X ghi nhận vào ngày 2/1/N+1
thuế VAT là 250.000.000 VNĐ).
về kho, hàng đã nhận tại kho người bán (giá đã có thuế VAT là 189.000.000 VNĐ) Yêu cầu
Bài tập Kiểm toán tài chính 6
khác đã được điều chỉnh thích hợp và không có giới hạn trong phạm vi kiểm toán). Theo chính sách của công ty kiểm toán, báo cáo tài chính sẽ được coi là sai phạm trọng yếu nếu tổng tài sản bị chênh lệch trên 240.000.000 VNĐ (đối với Bảng cân đối kế toán) hoặc lợi nhuận sau thuế bị chênh lệch trên 100.000.000 VNĐ (đối với BC KQKD). Theo anh chị, ý kiến nào nên đưa vào báo cáo kiểm toán trong trường hợp này? Bài 3 Khi thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả cho năm kết thúc ngày 31/12/N của Công ty Minh Mẫn, KTV đã gửi 22 thư đề nghị xác nhận cho người cung cấp. Kết quả có 4 thư không được trả lời và 5 thư có số dư khác với số liệu kế toán của Cty Minh Mẫn. KTV giữ bản sao của bảng kê hóa đơn của người bán và gửi bản gốc cho đơn vị để chỉnh hợp các khác biệt. Hai ngày sau, nhân viên kế toán của Cty Minh mẫn đã hoàn trả lại năm bản kê hóa đơn của người bán kèm theo các thông tin sau : Yêu cầu :
kiểm toán viên dự định sẽ thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung.
Bảng kê 2 Bảng kê 3 Bảng kê 4 Bảng kê 5 Số dư theo bảng kê của người bán Minh mẫn đã trả ngày 31.12.N Số dư theo sổ cái Số dư theo bảng kê của người bán Hóa đơn Minh Mẫn chưa nhận được Minh Mẫn đã trả ngày 15.12.N Số dư theo sổ cái Số dư theo bảng kê của người bán Số dư theo Sổ cái Chênh lệch không xác định nguyên nhân (NCC không đưa chi tiết số dư) Số dư theo bảng kê của người bán Hàng trả lại theo giấy báo ngày 15.12.N Số dư theo Sổ cái Số dư theo Bảng kê của người bán Minh Mẫn đã trả ngày 3.1.N+1 Chênh lệch không theo dõi do số tiền nhỏ Số dư theo sổ cái (46.010.100) ----- 20.170.000 96.189.300 (27.331.800) (10.000.000) ---- 58.857.500 262.518.000 205.161.100 --- 57.356.900 61.701.500 23.601.500 -- 38.100.000 86.192.100 (30.000.000) 2.150.600 --- 58.342.700 Bài tập Kiểm toán tài chính 7
Bài 4: Cho biết ảnh hưởng của mỗi sai sót sau đây đến khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, khoản phải trả, nguồn vốn kinh doanh, lãi chưa phân phối của niên độ này và của niên độ sau ( Đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, không xét ảnh hưởng của thuế) :
nhưng khi kiểm kê nó được loại ra không tính. Xét 2 trường hợp: Nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận và không được ghi nhận vào niên độ sau.
hàng tồn kho. Xét 2 trường hợp: Nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận và không được ghi nhận vào niên độ sau.
kê vào hàng tồn kho cuối kỳ. Giá bán $100,000, giá vốn $80,000. Xét 2 trường hợp: Nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận và không được ghi nhận vào niên độ sau.
kê được loại trừ khỏi hàng tồn kho cuối kỳ. Giá bán $60,000, giá vốn $40,000. Xét 2 trường hợp: Nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận và không được ghi nhận vào niên độ sau. Bài 5 Khi kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Hoa Hồng, bạn quyết định gửi thư yêu cầu xác nhận một số khoản phải trả. Bạn đang lựa chọn đối tượng để gửi thư xác nhận. Giả sử danh sách các khoản phải trả như sau : 2. Công ty Phát Đạt 3. Công ty Đông phương 4. Công ty Đống Đa 226.500.000 650.000.000 1.900.000.000 461.000.000 750.000.000 21.230.000.000 Yêu cầu :
của mình.
thu cùng với doanh số bán trong kỳ cho từng khách hàng. Bây giờ sự lựa chọn của bạn sẽ thay đổi thế nào ? Giải thích. Bài tập Kiểm toán tài chính 8 CHƯƠNG 4: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO, GIÁ THÀNH, GIÁ VỐN Bài 1: Nêu ảnh hưởng của những vấn đề sau đến BCTC của đơn vị: 1. Lượng hàng trị giá 10 tr.VNĐ được chuyển từ kho nguyên vật liệu thô cho khu vực sản xuất vào ngày 31 tháng 12 năm N. Hàng này không được tính vào hàng tồn kho trong kho nguyên liệu thô, nhưng do thiếu sót cũng không được tính vào khu vực sản xuất. Hàng hoá này đã được sử dụng vào sản xuất ngày 2 tháng 1 năm N+1. 2. Thành phẩm có giá thành xuất xưởng 15 tr.VNĐ được chuyển đến kho thành phẩm vào 12:30 chiều ngày 31 tháng 12 năm N. Nhóm kiểm kê hàng tồn kho tại phân xưởng đã kết thúc việc kiểm kê tại kho phân xưởng vào 12 giờ trưa và cho đến tận 2 giờ mới bắt đầu kiểm kê tại kho thành phẩm của nhà máy. 3. Lượng hàng trị giá bán cả thuế là 30 tr.VNĐ được gửi cho khách hàng vào ngày 2 tháng 1 năm N+1 nhưng được làm hoá đơn vào ngày 31 tháng 12 năm N. Lượng hàng này được tính vào hàng tồn kho thành phẩm và được tính vào bảng cân đối kế toán với giá gốc 20 tr.VNĐ. Bài 2: Trong tháng 3 năm N+1 anh (chị) cùng tham gia kiểm toán tại doanh nghiệp A cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N. Trong quá trình kiểm toán đã thu được một số bằng chứng kiểm toán sau:
vốn của lô hàng này bằng 8 triệu VNĐ. Kế toán ghi Nợ TK 136: 11 triệu VNĐ Có TK 155: 8 triệu VNĐ Có TK 911: 3 triệu VNĐ
Số lượng thành phẩm tồn kho theo sổ kế toán là: 1.500 sản phẩm Số lượng thành phẩm tồn kho theo thực tế là 1.400 sản phẩm. Chênh lệch 100 sản phẩm do ngày 31/12/N đã xuất bán 100 SP cho Công ty X theo hoá đơn lập ngày 31/12/N. Kế toán công ty đã ghi nhận doanh thu và kê khai thuế VAT phải nộp đầy đủ.
chính. Yêu cầu:
VAT theo phương pháp khấu trừ) Bài tập Kiểm toán tài chính 9 Bài 3: Có một số tình huống sau về hàng tồn kho tại Công ty Thiên Hùng vào thời điểm 31.12.N:
đi ngày 29.12.N.
toán viên thấy trong hồ sơ số hàng này có ghi chú : hàng ký gửi.
hồ sơ thấy đơn đặt hàng ngày 18.12.N nhưng hàng được gửi đi và hóa đơn được lập ngày 10.1.N+1.
Hóa đơn cho thấy hàng được giao tại kho người bán ngày 31.12.N theo giá FOB tại cảng đi. Vào thời điểm kiểm kê (31.12.N) hàng chưa nhận được nên không nằm trong biên bản kiểm kê. Yêu cầu: Hãy cho biết trong mỗi trường hợp trên, số hàng hóa đó có được tính vào hay loại trừ ra khi kiểm kê hàng tồn kho. Giải thích? Bài 4: KTV phát hiện những thông tin sau về công ty AC năm N
ty). Lô hàng có giá vốn 300 tr.đ; giá bán chưa có VAT10% là 400 tr.đ. CÔng ty đã hạch toán doanh thu và chi phí cho toàn bộ lô hàng này, mặc dù đến hết năm đại lý thông báo mới bán được 50% số hàng đã nhận của công ty.
ngày 6/2/N. Tuy nhiên do tại thời điểm 31/12/N-1, giá thị trường của lô hàng này là 46 tr.đ nên kế toán công ty đã ghi nhận giá vốn của lô hàng khi xuất là 46 tr.đ.
Kế toán trưởng giải thích do công ty đánh giá lại hàng tồn kho cho những hàng hóa mua có gốc bằng ngoại tệ. Yêu cầu: Thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Bài tập Kiểm toán tài chính 10 CHƯƠNG 5: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH LƯƠNG VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Bài 1 : Bạn được giao kiểm toán tại một doanh nghiệp sản xuất X, trong quá trình kiểm toán bạn đã thu thập được một số tài liệu và thông tin sau: Công ty này hiện đang có 500 nhân viên. Tất cả công nhân viên trong công ty đều được trả lương theo tháng bằng tiền mặt. Để tính lương cho công nhân viên công ty sử dụng hệ thống bảng lương đã được thiết kế sẵn trên máy tính. Bộ phận nhân viên gián tiếp (kể cả nhân viên quản lý phân xưởng) được trả lương theo thời gian. Số liệu về thời gian làm việc của công nhân viên được ghi trên bảng chấm công và bảng kê thời gian làm việc ngoài giờ của từng bộ phận, các tài liệu này đều có xác nhận của người phụ trách các bộ phận. Chi tiết về thời gian làm việc sẽ được nhân viên Kế toán chuyển vào máy để tính lương. Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất được trả lương theo sản phẩm. Số liệu về sản phẩm sản xuất hoàn thành của từng bộ phận được ghi trên “Biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành” có xác nhận của quản đốc, nhân viên thống kê, nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm. Số liệu này cũng được nhân viên kế toán chuyển vào máy để tính lương. Phòng nhân sự của công ty chịu trách nhiệm lưu giữ và quản lý các dữ liệu về CBCNV gồm: Danh sách công nhân viên của công ty. Ngày bắt đầu làm việc và nghỉ việc của từng CBCNV có xác nhận của người phụ trách từng bộ phận. Hợp đồng lao động và chữ ký mẫu của từng công nhân viên. Bộ phận làm việc của từng công nhân viên.. Công ty trả lương tháng cho công nhân viên một lần vào đầu tháng sau, việc trả lương được thực hiện theo phương thức lương được trả cho từng bộ phận và các bộ phận có trách nhiệm chi trả cho từng người lao động của bộ phận mình. Yêu cầu:
lương và nhân viên tại doanh nghiệp.
- Kiểm tra sự tồn tại thực tế của công nhân viên trên bảng lương của công ty. - Phương thức kiểm tra với số công nhân viên tăng giảm trong kỳ của công ty. Bài 2: Có tình hình sau về công ty Hoa Hướng Dương như sau: 1. Khi kiểm tra thanh toán lương nghỉ việc cho một công nhân cho thấy: - Thời gian bắt đầu nghỉ việc từ 01/11/N. - Khoản trợ cấp nghỉ việc mà công nhân được hưởng là 2 triệu VNĐ. Bài tập Kiểm toán tài chính 11 - Tuy nhiên khi kiểm tra bảng thanh toán lương tháng 11 và tháng 12/N vẫn thấy tên công nhân này trong bảng thanh toán lương (tổng khoản tiền lương 2 tháng là 10 tr.VNĐ). Kế toán trưởng Công ty giải thích rằng Giám đốc Công ty quyết định trợ cấp thêm cho công nhân này do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Mặc dù vậy không có một quyết định chính thức nào bằng văn bản về vấn đề này. 2. Tính tổng số lương phải trả cho CNV trong kỳ là 200 tr. VNĐ, trong đó phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất là: 150 tr. VNĐ; NVQLPX:35 tr. VNĐ; NVQLDN: 15 tr. VNĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 621: 150.000.000 VNĐ. Nợ TK 627 (6272): 35.000.000 VNĐ. Nợ TK 641 (6411): 15.000.000 VNĐ. Có TK 334: 200.000.000 VNĐ. 3. Xuất lô hàng trị giá vốn 200 triệu.VNĐ để trả thay lương cho CBCNV (vì trong tháng không bán được hàng). Kế toán hạch toán như sau Nợ TK 334: 200 tr.VNĐ Có TK 155: 200 tr.VNĐ
quản lý của doanh nghiệp là 50 tr.đ.
là 60 tr.đ. Kế toán định khoản Nợ TK 642: 60 tr.đ Có TK 111: 60 tr.đ Yêu cầu: Anh/chị hãy thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết và cho nhận xét về C.ty Hoa Hướng Dương. Biết rằng công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Bài tập Kiểm toán tài chính 12 CHƯƠNG 6: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN Bài 1:Có tình hình về công ty Thái Bình Dương như sau:
hồ sơ quyết toán công trình được công ty và nhà thầu chấp nhận như sau: - Tổng giá trị quyết toán công trình: 5 tỷ VNĐ. - VAT: 500 triệu VNĐ. - Số tiền công ty đã trả cho nhà thầu: 4, 5 tỷ. - Số tiền bảo hành công ty giữ lại: 250 triệu VNĐ. - Phần còn lại đã thanh toán bằng TGNH, kế toán công ty đã ghi sổ trong tháng 5/N như sau: Nợ TK 211: 5,5 tỷ VNĐ. Có TK 331: 5,5 tỷ VNĐ.
1,5 tỷ VNĐ. Giá bán là 450 triệu VNĐ. Người mua chưa thanh toán tiền. Kế toán công ty hạch toán như sau: Nợ TK 411: 500 triệu VNĐ. Nợ TK 214: 1,5 tỷ VNĐ. Có TK 211: 2 tỷ VNĐ. Yêu cầu: Anh/chị hãy thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết và cho nhận xét về C.ty Thái Bình Dương. Biết rằng công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Bài 2: Trong quá trình kiểm toán BCTC ngày 31/12/N của doanh nghiệp An Nam, kiểm toán viên phát hiện những sai sót sau: DN thanh lý một số TSCĐ dùng cho việc bán hàng, nguyên giá là 240 tr.đ; hao mòn lũy kế tính đến thời điểm thanh lý vào ngày 2/1 năm N là 220 tr.đ. Mức trích khấu hao của TS này trong năm N là 20 tr.đ. Số tiền thu được từ bán tài sản này là 11 tr.đ ( đã bao gồm VAT 10%), đã ghi thu quỹ và thuế phải nộp. Công trình xây dựng Tổng kho trị giá 900 tr.đ đã hoàn thành và kết chuyển vào TSCĐ vào ngày 1/7/N. Kết quả kiểm tra cho thấy Đơn vị đã tính vào giá trị công trình chi phí lãi vay ngắn hạn cho hoạt động kinh doanh trị giá 60 tr.đ. Đơn vị bỏ sót chưa tính vào giá trị công trình chi phí tư vấn thiết kế của công ty ACD là 42 tr.đ. Khoản tiền ứng trước cho ACD là 30 tr.đ vẫn còn “treo” như một khoản ứng trước cho nhà cung cấp. Số còn lại chưa thanh toán hết. Tỷ lệ khấu hao của TS là 6%/năm, tính vào chi phí bán hàng. Yêu cầu: Hãy nêu ảnh hưởng (nếu có) của mỗi sai sót trên đến các khoản mục của BCTC. Bài tập Kiểm toán tài chính 13 Bài 3: Anh (chị) đang kiểm toán BCTC cho công ty BBC, cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N. Sau đây là các thông tin liên quan đến TSCĐ năm N do công ty báo cáo (đơn vị tính: triệu đồng). - Nguyên giá TSCĐ hữu hình: 53.690 - Giá trị hao mòn luỹ kế : 27.762 Liên hệ với các số liệu đã được kiểm toán (năm N-1) các số liệu được thuyết minh cụ thể như sau: Trong quá trình kiểm toán, KTV thu thập được những thông tin sau đây: Tất cả các loại tài sản cố định đều được khấu hao theo đường thẳng (không có giá trị thu hồi thanh lý), thời gian khấu hao của nhà xưởng là 25 năm, còn các loại TSCĐ khác là 10 năm. Ngày 1/4/N công ty thuê tài chính một TSCĐ loại máy móc thiết bị, thời gian thuê là 10 năm. Số tiền phải trả hàng năm là 500 tr. vào ngày 1/4, bắt đầu từ năm N. Thời gian sử dụng hữu dụng của TSCĐ là 10 năm, không có giá trị thu hồi thanh lý. Công ty đã ghi tài sản này vào mục TSCĐHH loại máy móc thiết bị với số tiền theo giá trị hợp lý của tài sản tại ngày thuê là 4.040, đồng thời trích khấu hao tài sản này vào chi phí trong năm là 202. Lãi suất trên thị trường là 14%/năm. Công ty đã hoàn thành xây dựng thêm một bộ phận của một toà nhà xưởng vào ngày 30/6/N. Thời gian sử dụng hữu ích của toà nhà không tăng thêm bởi bộ phận xây dựng thêm này. Bộ phận này do công ty tự tổ chức xây dựng, chi phí xây dựng là 1.600 (trong đó: chi phí NVLTT là 750, chi phí NCTT là 550, và chi phí SXC là 300). Giá đấu thầu thấp nhất là 1.750, công ty đã ghi tăng nguyên giá của nhà xưởng theo mức giá này, (Công ty chỉ có 1 toà nhà xưởng). Số liệu ở cột giảm trong năm N là số tiền thu được vào ngày 5/9 nhượng bán một máy mua vào tháng 7 năm N-2, nguyên giá của TSCĐ này là 4.800. Kế toán công ty đã trích KH tính vào chi phí năm N đối với tài sản này là 350. Ngày 1/9, công ty được tặng một TSCĐ trị giá 1.200. Tài sản này được đưa vào sử dụng ngay phục vụ hoạt động sản xuất, thời gian sử dụng là 10 năm, nhưng do không phát sinh một khoản chi phí nào liên quan đến quá trình hình thành và đưa tài sản này vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nên kế toán công ty không ghi chép tài sản này vào sổ kế toán công ty. Yêu cầu: Hãy phát hiện những sai phạm của công ty trong hạch toán TSCĐ và lập các bút toán điều chỉnh cần thiết. (Tạm thời không quan tâm đến thuế GTGT, TNDN có liên quan). Bài tập Kiểm toán tài chính 14 Bài 4: Anh (chị) đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31.12.N của Công ty Thịnh Phú. Dưới đây là Bảng kê về tình hình biến động tài sản cố định trong năm N do nhân viên đơn vị cung cấp theo yêu cầu của anh (chị). Công ty Thịnh Phú Bảng kê tình hình tăng giảm Tài sản cố định và hao mòn Năm tài chính kết thúc ngày 31.12.N Đơn vị: ngàn đồng Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý (*) Hoàn toàn là chi phí khấu hao trong năm N. Số dư 31.12.N-1 đã được đối chiếu và thống nhất với số liệu trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Anh (chị) đã tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết và phát hiện những vấn đề sau:
thành và đưa vào sử dụng ngày 3.6.N. Ngoài ra, đơn vị đã chi 32.000.000 đồng cho việc cải tạo văn phòng làm việc của Giám đốc, bao gồm: Trang trí nội thất 10.400.000 đồng Trang bị bàn ghế 4.600.000 đồng Trang bị máy lạnh 17.000.000 đồng Công trình cải tạo văn phòng làm việc hoàn thành và đưa vào sử dụng vào tháng 3.N.
trả vào ngày 1.1 mỗi năm từ năm N+1. Theo hợp đồng, một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng sau khi thông báo cho bên kia 60 ngày. Hợp đồng` không quy định về việc chuyển giao quyền sở hữu sau khi thuê cũng như bất kỳ một điều kiện mua ưu đãi nào khi hết thời hạn thuê. Đơn vị đã ghi nhận xe tải trên vào tài sản cố định của đơn vị với nguyên giá là 96.000.000 đồng tương ứng Bài tập Kiểm toán tài chính 15 với một khoản nợ dài hạn cũng là 96.000.000 đồng. Số tiền chênh lệch giữa tổng số tiền phải trả trong 10 năm (120.000.000 đồng) với nguyên giá (96.000.000 đồng) được đơn vị xem như lãi trả chậm, ghi nhận vào ngày 31.12 mỗi năm. Số tiền lãi được ghi nhận trong năm N là 8.600.000 đồng. Xe tải này được áp dụng chính sách khấu hao giống như các xe tải của đơn vị. Đơn vị đã chuyển nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả số tiền đơn vị phải trả vào ngày 1.1.N+1 theo hợp đồng.
1 là 82.500.000 đồng. Số tiền mặt thu được là 26.700.000 đồng (giá chưa thuế GTGT) được đơn vị ghi giảm trực tiếp nguyên giá tài sản cố định. Đơn vị không ghi bút toán giảm tài sản cố định theo quy định.
tháng 6.N, trị giá 6.200.000 đồng/cái và 1 máy tính cho bộ phận bán hàng trị giá 5.600.000đ. Thông tin bổ sung: • Chính sách khấu hao của đơn vị là khấu hao đường thẳng với tỷ lệ 4% cho văn phòng, 10% cho phương tiện vận tải và 20% cho dụng cụ quản lý. Khấu hao được tính từ tháng kế tiếp sau tháng tăng tài sản, ngưng khấu hao từ tháng kế tiếp sau tháng giảm tài sản. Chính sách này được xem là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và tình trạng sử dụng tài sản của đơn vị. • Tất cả giá trị tài sản tăng trong kỳ nêu trên đều là giá chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất đầu vào là 10%. Đơn vị thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Yêu cầu:
|