Bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm là chốt năm 2024

Ông Nghĩa sinh năm 1956, có thời gian tham gia BHXH là 13 năm 10 tháng, theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, ông không đủ điều kiện hưởng lương hưu bắt buộc.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 73 Luật BHXH số 58/2014/QH13 về điều kiện hưởng lương hưu của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: “Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu”.

Như vậy, trường hợp của ông có thể đóng BHXH tự nguyện một lần cho đủ 20 năm để hưởng chế độ hưu trí.

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, để được hưởng lương hưu năm 2023 thì người lao động cần đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu cũng như là số năm đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội là ít nhất đủ 20 năm kể cả nam và nữ hoặc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

*Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm là chốt năm 2024

Năm 2023, đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu? (Hình từ Internet)

Thay đổi về số năm đóng bảo hiểm xã hội để được nhận lương hưu tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Tại Điều 71 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi quy định điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này, khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật này nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
4. Người lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì điều kiện để được hưởng lương hưu là phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

Như vậy, đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì dự kiến chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên (trừ trường hợp đã rút bảo hiểm xã hội 1 lần thì từ đủ 20 năm trở lên).

Có thể thấy, so với quy định hiện hành, thì Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đã rút ngắn thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu.

Thay đổi về số năm đóng bảo hiểm xã hội để được nhận lương hưu tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Tại Điều 105 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi quy định điều kiện hưởng lương hưu với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
2. Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Giống như bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng được rút ngắn thời gian đóng bảo hiểm xã hội xuống còn 15 để đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Bao nhiêu năm thì được chốt sổ bảo hiểm xã hội?

BHXH Việt Nam trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì NLĐ phải có đủ 20 năm đóng BHXH mới đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí.

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Câu trả lời: BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 thì người được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Làm sao để biết chốt sổ bảo hiểm hay chưa?

Qua tra cứu theo mã số BHXH 5221886951. trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì sổ BHXH của bạn chưa được chốt sổ và in tờ rời: Bạn liên hệ đến Tổng đài chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam số 1900 9068 hoặc số 024 37899999 (trong giờ hành chính) để được hỗ trợ.

Năm đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?

Đối với lao động nam - Đóng đủ 19 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% (năm hiện nay là 18 năm). - Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%. Như vậy, lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2021, để được nhận lương hưu với tỉ lệ tối đa 75% phải đóng từ đủ 34 năm bảo hiểm xã hội.