Diện tích cấp tái định cư là bao nhiêu năm 2024

Giá đất tái định cư cũng là vấn đề được người dân quan tâm, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ vấn đề này. Vậy, giá đất tái định cư được tính như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cụ thể về vấn đề này.

Người dân được bố trí tái định cư thế nào?

Điều 86 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như sau:

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thườn phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

Trong thông báo nêu rõ các thông tin: Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư.

Trong đó, ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Ngoài ra, theo Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được hướng dẫn cụ thể như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.

Diện tích cấp tái định cư là bao nhiêu năm 2024
Giá đất tái định cư được tính như nào? (Ảnh minh họa)

Cách tính giá đất tái định cư ra sao?

Khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Như vậy, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn không quy định cụ thể về giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư. Mứ giá và cách tính tại mỗi địa phương là khác nhau và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Ví dụ, tại Hải Phòng, theo Quyết định 24/2022/QĐ-UBND, việc xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư như sau:

- Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; việc xác định giá đất tái định cư được xác định theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Thời điểm xác định giá đất để giao đất tái định cư được thực hiện theo thời điểm xác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ.

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tái định cư được xét giao đất có thu tiền sử dụng đất trong khu tái định cư được tính tăng 20% mức giá đất tái định cư đối với hộ đủ điều kiện tiêu chuẩn tái định cư cùng vị trí.

Hiện hành không có quy định cụ thể giải thích như thế nào là khu tái định cư, tuy nhiên có thể hiểu khu tái định cư là khu vực quỹ đất do Nhà nước cấp để bồi thường tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, giúp họ có nơi an cư mới, nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Diện tích cấp tái định cư là bao nhiêu năm 2024

Khu tái định cư là gì? Điều kiện để được cấp đất tái định cư (Hình từ internet)

Điều kiện để được cấp đất tái định cư

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở sẽ được xem xét cấp đất ở, nhà ở tái định cư khi đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định.

Theo đó, việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở cụ thể như sau:

(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

(2) Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp (1) mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Quy định về suất tái định cư tối thiểu

Căn cứ Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về suất tái định cư tối thiểu như sau:

- Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai 2013 được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.

- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.

- Căn cứ quy định trên và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Tái định cư tại chỗ là như thế nào?

Tái định cư tại chỗ khoản 4 Điều 3 Nghị định 69/2021/NĐ-CP thì tái định cư tại chỗ là việc bố trí nhà ở, diện tích khác (nếu có) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư tại địa điểm cũ trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Khu tái định cư là thế nào?

Hiện hành không có quy định cụ thể giải thích như thế nào là khu tái định cư, tuy nhiên có thể hiểu khu tái định cư là khu vực quỹ đất do Nhà nước cấp để bồi thường tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, giúp họ có nơi an cư mới, nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Suất tái định cư là gì?

Tái định cư là hình thức hỗ trợ về đời sống của Nhà nước khi thực hiện chính sách thu hồi đất của người dân. Tùy thuộc vào diện tích đất bị thu hồi và quỹ đất hiện có của Nhà nước, người dân sẽ được bồi thường số lượng suất tái định cư phù hợp hoặc có thể hỗ trợ bằng tiền, tùy vào từng trường hợp cụ thể.

Ai có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất?

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất được giao cho UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện tùy theo từng đối tượng sử dụng đất.