Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển khoản doanh thu này để xác định lại doanh thu thuần thực tế trong kỳ. Bài viết này Kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn cách hạch toán hàng bán bị trả lại để các bạn học viên được nắm rõ.

Tìm hiểu chi tiết về hàng bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

– Đối với bên bán

+ Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.

+ Ngoài ra còn có các khoản làm giảm trừ doanh thu khác như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…

+ Để tiêu thụ hàng hóa trong trường hợp người mua chấp nhận, người bán có thể giảm giá bán lô hàng này. Cách hạch toán giảm giá hàng bán.

– Đối với bên mua

+ Nếu là Công ty có hóa đơn thì cần phải xuất hoá đơn để trả lại hàng cho bên bán (đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hoá đơn mua vào).

+ Nếu bên mua là cá nhân thì phải có Biên bản ký kết với bên bán về số lượng, giá trị hàng bán bị trả lại.

2. Trình tự hạch toán như sau:

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

2.1. Công ty mình là người mua

– Khi mua hàng của nhà cung cấp

Nợ TK 152, 154, 155, 1561, 152: Giá trị mua vào.

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112: Nếu đã thanh toán

Có TK 331: Nếu chưa thanh toán.

– Khi Công ty mình trả lại hàng cho nhà cung cấp

Nợ TK 111,112: Nhận lại tiền

Nợ TK 331: Ghi giảm công nợ phải trả nhà CC

Có TK 152, 154, 155, 1561: Ghi giảm giá trị lô hàng chưa VAT

Có TK 1331: Ghi giảm VAT được khấu trừ

2.2. Công ty mình là người bán

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

– Khi bán hàng

+ Phản ánh doanh thu

Nợ TK 111,112: Nếu khách hàng thanh toán ngay

Có TK 5111: Doanh thu bán hàng tăng lên

Có TK 3331: Thuế GTGT bán ra tăng lên

+ Phản ánh giá vốn

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán tăng lên

Có TK 155, 1561: Trị giá lô hàng xác định được từ giá mua

– Khi hàng bán bị trả lại

+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại

Nợ TK 531: Theo QĐ 15 sử dụng TK này

Nợ TK 5212: Theo QĐ 48 sử dụng TK này

Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra bị giảm đi

Có TK 111,112,131: Tài khoản liên quan khi bán hàng

+ Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán

Nợ TK 155, 1561: Vì hàng hóa nhập lại kho

Có TK 632: Ghi giảm giá vốn bán hàng

– Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu

Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại theo QĐ 48

Có TK 531: theo QĐ 15

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Đối với bên mua

Mua 1 lô hàng hóa trị giá 200.000.000đ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán nhà cung cấp, Do hàng hóa không đúng theo yêu cầu nên trả lại toàn bộ lô hàng trên cho nhà cung cấp

+ Hạch toán khi mua hàng hóa

Nợ TK 1561: 200.000.000

Nợ TK 1331: 20.000.000

Có TK 331: 220.000.000

+ Khi trả lại hàng cho nhà cung cấp

Nợ TK 331: 220.000.000

Có TK 1561: 200.000.000

Có TK 1331: 20.000.000

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

Ví dụ 2: Đối với bên bán

Bán 1 lô hàng trị giá 200.000.000, thuế GTGT 10%, giá vốn là 180.000.000đ. Chưa thu được tiền của khách hàng. Khách hàng trả lại 50% giá trị hợp đồng

Trong những trường hợp hàng hoá không đáp ứng được yêu cầu như hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp có thể trả lại hàng cho bên bán. Khi đó, kế toán phải thực hiện hạch toán trả lại hàng mua.

Cùng MIFI tìm hiểu cách hạch toán trả lại hàng mua với bên mua và bên bán.

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

Kế toán hạch toán trả lại hàng mua đối với hàng hóa không đạt chất lượng.

Điểm 2.8 Phụ lục 4 của Thông tư 39/2014/TT-BTC – Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với trường hợp trả lại hàng. Tại thông tư này quy định về việc trả lại hàng như sau:

Khi cá nhân, tổ chức mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn và người mua đã nhận đủ hàng nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng chất lượng, quy cách như đã cam kết phải trả lại một phần hay toàn bộ số hàng hoá đã nhận.

Khi đó, người mua phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại cho người bán do không đúng quy cách, chất lượng và tiền thuế GTGT (nếu có).

Nếu người mua thuộc đối tượng không có hoá đơn thì khi trả lại hàng hóa bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng, đồng thời bên bán thu hồi hoá đơn đã lập.

Cập nhật bảng hệ thống tài khoản theo thông tư 133 của Bộ Tài Chính

2. Bên mua (bên trả hàng)

2.1. Khi mua hàng hoá, dịch vụ kế toán hạch toán:

Nợ TK 152, 153, 156, 211…

Nợ TK 1331 (nếu có)

Có TK 111, 112, 331

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

Khi trả lại hàng mua kế toán hạch toán giảm giá trị hàng hoá.

2.2. Khi trả lại hàng mua, kế toán tiến hành ghi nhận giảm giá trị hàng hoá bằng cách hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 331 – Số tiền được trả lại

Có TK 152, 153, 156,… – Hàng hóa trả lại (giá chưa thuế)

Có TK 1331 – Thuế GTGT (nếu có)

(Thông tư 200 và Thông tư 133 đều hạch toán như trên).

\>>> Hiểu thêm về Nghiệp vụ kế toán bán hàng

3. Bên bán (bên bị trả hàng)

3.1. Khi xuất hoá đơn bán hàng, kế toán hạch toán:

Ghi nhận doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511

Có TK 3331 (nếu có)

Ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632

Có TK 152, 153, 156,…

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

Khi xuất hàng bán kế toán hạch toán ghi nhận doanh thu, giá vốn.

3.2. Khi nhận lại hàng hoá bị trả lại kế toán hạch toán:

Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:

Nợ TK 152, 153, 156,…

Có TK 632

Ghi nhận giảm doanh thu bán hàng:

Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (Nếu doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 200)

Nợ TK 511 (Nếu doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 133)

Nợ TK 3331 – Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại (nếu có)

Có TK 111, 112, 131, … – Tổng số tiền trên hóa đơn

Phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình trả hàng (nếu có):

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Nếu doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 200)

Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (Nếu doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 133)

Có TK 111, 112,…

Hàng bán bị trả lại định khoản như thế nào năm 2024

Tài khoản ghi nhận giảm giá hàng bán không có số dư cuối kỳ.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp quyết toán thuế doanh nghiệp hay hạch toán theo Thông tư 200 thì cuối kỳ phải kết chuyển số dư của TK 5212 sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo (do TK 521 không có số dư cuối kỳ). Cụ thể:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 5212 – Hàng bán bị trả lại

4. Ví dụ về hạch toán trả lại hàng mua

Công ty A trong tháng 07/2021 có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Xuất kho bán 100 sản phẩm cho công ty B với giá bán 600.000 đồng/sản phẩm, giá vốn 550.000 đồng/sản phẩm. Công ty B đã chấp nhận thanh toán, thuế GTGT 10%.

2. Công ty B trả lại 10 sản phẩm do không đạt yêu cầu theo hợp đồng đã ký kết. Công ty A đã nhận lại hàng và trừ vào số tiền phải thu của khách hàng.

3. Công ty B thanh toán số tiền còn nợ cho doanh nghiệp bằng hình thức chuyển khoản.

Biết công ty A và công ty B thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Các nghiệp vụ kinh tế trên được định khoản:

Tại công ty A:

1. Khi xuất bán hàng hoá

Ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632: 55.000.000

Có TK 156: 55.000.000

Ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 131 (công ty B): 66.000.000

Có TK 511: 60.000.000

Có TK 3331: 6.000.000

2. Hàng bán bị trả lại

Ghi nhận giảm giá vốn:

Nợ TK 156: 5.500.000

Có TK 632: 5.500.000

Ghi nhận giảm doanh thu:

Nợ TK 5212: 6.000.000

Nợ TK 3331: 600.000

Có TK 131 (công ty B): 6.600.000

3. Khách hàng thanh toán tiền hàng:

Nợ TK 121: 59.400.000

Có TK 131 (công ty B): 59.400.000

Cuối kỳ, kết chuyển số dư TK 5212 sang TK 511

Nợ TK 511: 6.000.000

Có TK 5212: 6.000.000

Tại công ty B:

1. Khi nhận được hoá đơn mua hàng:

Nợ TK 156: 60.000.000

Nợ TK 133: 6.000.000

Có TK 331 (công ty A): 66.000.000

2. Khi xuất hàng trả lại:

Nợ TK 331 (công ty A): 6.600.000

Có TK 156: 6.000.000

Có TK 133: 600.000

3. Khi thanh toán cho người bán

Nợ TK 331 (công ty A): 59.400.000

Có TK 112: 59.400.000

Như vậy, khi có hoạt động trả lại hàng mua thì cả bên bán và bên mua đều phải hạch toán trả lại hàng mua để giảm trừ công nợ và giá trị hàng hoá. Kế toán viên cần căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán để ghi nhận đúng tình thực tế.

Hàng bán bị trả lại thì ai xuất hóa đơn?

Như vậy khi bên mua hoàn trả hàng hóa (hàng bán trả lại) cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại.

Hàng bán bị trả lại ghi nhận như thế nào?

Trường hợp bị trả lại hàng, kế toán viên sẽ tiến hành bút toán hạch toán hàng bán bị trả lại bằng cách ghi nhận giảm trừ doanh thu và giảm giá vốn hàng bán như sau: Ghi nhận giảm trừ doanh thu: Nợ TK 5212; Nợ TK 33311 (nếu có) và Có TK 111, 112, 131. Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán: Nợ TK 156; Có TK 632.

Hàng gửi bạn bị trả lại là gì?

1. Hàng bán bị trả lại là gì? Hàng bán bị trả lại được hiểu là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Do đó mà doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 511 là gì?

Hệ thống tài khoản - 511. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch. 1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.