Mạch môn còn có tên gọi là gì
Mạch Môn Đông còn có tên là Thốn đông, Đại mạch đông, cây Lan tiên, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Mạch môn, là rễ, củ phơi hay sấy khô ( Radix Ophiopogoni) của cây Mạch môn đông ( Ophiopogon Japonicus Ker – Gawl) thuộc họ Hành tỏi ( Liliaceae). Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao 10 – 40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như lá lúa mạch dài 15 – 40cm, rộng 1 – 4mm, phía cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa. Cán mang hoa dài 10 – 20cm, hoa màu xanh nhạt, cuống 3 – 5mm, tụ thành 1 – 3 hoa ở kẽ các lá bắc trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính 6mm, có 1 – 2 hạt. Thường hái vào tháng 6 – 7 ở những cây đã được 2 – 3 năm. Chọn những củ già, cắt bỏ sạch rễ con, rửa sạch đất, củ to trên 6mm bổ làm đôi, củ nhỏ để nguyên phơi khô tước bỏ lõi trước khi dùng. Có khi hái về, dùng móng tay rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt, bỏ gạo lấy mạch môn mà dùng. Củ mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài 10 – 15mm. Mùi đặc biệt, vị ngọt 2. Phân bố
3. Bộ phận dùng
4. Thu hái, chế biến và bảo quản
5. Mô tả dược liệu Mạch MônMạch môn hình giống cái suốt vải, giữa béo mập, tròn, dẹt, không đầu. dài khoảng 1,6-3,3cm, đường kính phần giữa 0,3-0,6cm. Mặt cắt ngang có lớp vỏ mỏng màu nâu nhạt, phần ruột trắng ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa Mặt ngoài mầu vàng trắng, nửa trong suốt, có vân dọc mịn. Chất mềm dai, mặt cắt ngang mầu trắng, giống chất sáp, mịn. Giữa có lõi cứng nhỏ, có thể rút ra. Hơi có mùi thơm, vị ngọt sau đó hơi đắng , nhai thì dính. Thứ to, màu trắng vàng nhạt, chất mềm, nhai dính là tốt. Thử nhỏ, mầu vàng nâu, nhai ít dính là loại kém. 6. Thành phần hóa học chínhRễ củ Mạch môn có các chất:
7. Tác dụng – công dụngCông dụng:
8. Cách dùng liều dùng
9. Lưu ý, kiêng kị
Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Mạch MônBài thuốc chữa bệnh ho , khó thở , ho lâu ngày
Chữa âm hư , sốt cao , suyễn khát , trên nóng dưới lạnh ( toàn chân nhất khí thang )
Chữa nhiệt thương tổn đến nguyên khí , đoản hơi , khát , phế hư mà ho ( sinh mạch tấn )
Chữa cảm nắng thấp nhiệt nhức đầu , mình nóng ra mồ hôi , phiền khát , đái vàng , tức ngực , mình mẩy đau nhức nặng nề , lười ăn , tinh thần mỏi mệt , mạch hư ( thanh thử ích khí thang )
Chữa mửa khan không dứt ( thanh kim dao khí phương )
Chữa ăn uống không tiêu ( thông quan giao thác thang )
Chữa chứng thực nhiệt phát cuồng , tinh thần hỗn loạn , khát nước nhiều ( khử nhiệt định cuồng phong )
Chữa ra mồ hôi nhiều , toàn thân nóng , phiền khát , mê sảng ( cửu âm tiết dương thang )
Chữa kinh sợ hồi hộp hay quên , ra mồ hôi trộm , kém ăn , ít ngủ , phụ nữ trễ kinh , rong kinh ( xuân dục phương )
Chữa chứng tinh huyết suy kiệt , trong ngực nôn nao , đau từ trên xuống dưới , khô khát , táo kết , gầy sam ( tư thủy thuận táo phương )
Chữa ho, viêm họng
Chữa trẻ em viêm phế quản , viêm họng
Chữa tắc tia sữa
Chữa miệng lưỡi lở loét , viêm da ngữa gãi , táo bón , lòi dom , đại tiện ra máu
Thang tư âm ( bổ thủy ) dùng cho các trường hợp có sốt
Chữa bệnh tim càng với bệnh thận
Chữa xơ vữa động mạch , co thắt mạch vành kèm theo loạn nhịp , khó thở , đánh trống ngực
Chữa giai đoạn đầu của lao phổi , hen phế quản , ho gà , viêm phế quản
Chữa suy nhược cơ thể do phế âm hư
Chữa viêm phế quản cấp tính ( thanh táo cứu phế thang )
Chữa lao phổi
Chữa nhồi máu cơ tim
Chữa suy nhược thần kinh thể âm hư hỏa vượng ( chu sa an thần thang gia giảm )
Chữa bệnh tâm thần , sau cơn phát cuồng , người bệnh mệt mỏi , gầy yếu
Chữa viêm phổi trẻ em ( nhân sâm ngũ vị thang )
Chữa sởi ở thời kỳ sởi bay , ho , miệng khô
Chữa ho gà gia đoạn hồi phục
Chữa viêm não Nhật Bản B Chữa viêm nào Nhật Bản giai đoạn hồi phục Chữa kinh nguyệt trước kỳ ( lưỡng địa thang ) Chữa ít sữa , hoặc sữa không xuống ( thông nhũ dan gia giảm ) II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU1. Đặc điểm bột dược liệu Mảnh bần gồm những tế bào nhiều cạnh có màng dày. Mảnh mô mềm gồm tế bào có màng mỏng, hình tròn hoặc nhiều cạnh, có chứa tinh thể calci oxalat hình kim dài 40 – 70 µm, rộng 2 – 4 µm, đứng riêng rẽ hay xếp thành từng bó. Tế bào mô cứng hình chữ nhật có thành dày, khoang rộng, có ống trao đổi rõ, thường xếp thành từng đám, có nhiều tinh bột. 2. Định tính – Quan sát mặt cắt ngang của dược liệu dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm thấy có phát quang màu xanh nhạt sáng, mạnh nhất ở vùng lõi và giảm dần ở vùng vỏ. – Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 15 ml ethanol 70% (TT), đun hồi lưu trên bếp cách thủy 15 phút, lọc. Lấy khoảng 1 ml dịch lọc pha loãng với nước cất thành 10 ml. Lắc mạnh 15 giây, có bọt bền. – Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 15 ml nước, đun trong cách thủy 15 phút, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc thêm 1 ml thuốc thử Fehling, đun sôi, có kết tủa đỏ gạch. Chất chiết được trong dược liệu Không được ít hơn 60% chất chiết được trong nước tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng ghi trong chuyên luận xác định các chất chiết được trong dược liệu (Phụ lục 12.10). Dùng 1,0 g dược liệu, thêm 40 ml nước, chiết 3 lần, mỗi lần 30 phút, gộp các dịch chiết, cô trong cách thủy đến cắn. 3. Tiêu chuẩn đánh giá khác
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|