Phương trình đưa được về dạng ax+b=0 bài tập
Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập bộ bài tập Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Toán lớp 8, tài liệu bao gồm 2 trang, tuyển chọn các bài tập phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 có lý thuyết giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Toán sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi. Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây: Xem thêm
Xem thêm các sách tham khảo liên quan: Sách giải toán 8 Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 – Luyện tập (trang 13-14) giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa toán, học tốt toán 8 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác: Lời giải Các bước chủ yếu để giải phương trình trong ví dụ 1: – Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc – Chuyển các hạng tử chứa ẩn sang một vế, các hằng số sang vế kia – Thu gọn và giải phương trình nhận được Các bước chủ yếu để giải phương trình trong ví dụ 2: – Quy đồng mẫu hai vế – Nhân hai vế với mẫu để khử mẫu – Chuyển các hạng tử chứa ẩn sang một vế, các hằng số sang vế kia – Thu gọn và giải phương trình nhận được Lời giải Vậy phương trình có một nghiệm duy nhất x = 25/11 Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Lời giải: a) Lỗi sai: Khi chuyển vế hạng tử -x từ vế phải sang vế trái và hạng tử -6 từ vế trái sang vế phải không đổi dấu của hạng tử đó. Sửa lại: 3x – 6 + x = 9 – x ⇔ 3x + x + x = 9 + 6 ⇔ 5x = 15 ⇔ x = 3. Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x = 3. b) Lỗi sai: Khi chuyển vế hạng từ -3 từ vế trái sang vế phải mà không đổi dấu. Sửa lại: 2t – 3 + 5t = 4t + 12 ⇔ 2t + 5t – 4t = 12 + 3 ⇔ 3t = 15 ⇔ t = 5. Vậy phương trình có nghiệm duy nhất t = 5. Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0
Lời giải: a) 3x – 2 = 2x – 3 ⇔ 3x – 2x = -3 + 2 ⇔ x = -1. Vậy phương trình có nghiệm x = -1. b) 3 – 4u + 24 + 6u = u + 27 + 3u ⇔ -4u + 6u – u – 3u = 27 – 3 – 24 ⇔ -2u = 0 ⇔ u = 0. Vậy phương trình có nghiệm u = 0. c) 5 – (x – 6) = 4.(3 – 2x) ⇔ 5 – x + 6 = 12 – 8x ⇔ -x + 8x = 12 – 5 – 6 ⇔ 7x = 1 ⇔ Vậy phương trình có nghiệm d) -6(1,5 – 2x) = 3(-15 + 2x) ⇔ -6.1,5 + (-6).(-2x) = 3.(-15) + 3.2x ⇔ -9 + 12x = -45 + 6x ⇔ 12x – 6x = -45 + 9 ⇔ 6x = -36 ⇔ x = -6. Vậy phương trình có nghiệm x = -6. e) 0,1 – 2(0,5t – 0,1) = 2(t – 2,5) – 0,7 ⇔ 0,1 – 2.0,5t + 2.0,1 = 2t – 2.2,5 – 0,7 ⇔ 0,1 – t + 0,2 = 2t – 5 – 0,7 ⇔ 0,1 + 0,2 + 5 + 0,7 = 2t + t ⇔ 6 = 3t ⇔ t = 2. Vậy phương trình có nghiệm t = 2.
Vậy phương trình có nghiệm x = 5. Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Lời giải: ⇔ 2(5x – 2) = 3(5 – 3x) ⇔ 10x – 4 = 15 – 9x ⇔ 10x + 9x = 15 + 4 ⇔ 19x = 19 ⇔ x = 1 Vậy phương trình có nghiệm x = 1
⇔ 30x + 9 = 36 + 24 + 32x ⇔ 30x – 32x = 36 + 24 – 9 ⇔ -2x = 51 ⇔ x = -25.5 Vậy phương trình có nghiệm x = -25.5 ⇔ 35x – 5 + 60x = 96 – 6x ⇔ 35x + 60x + 6x = 96 + 5 ⇔ 101x = 101 ⇔ x = 1 Vậy phương trình có nghiệm x = 1 ⇔ 12.(0,5 – 1,5x) = -(5x – 6) ⇔ 6 – 18x = -5x + 6 ⇔ -18x + 5x = 6 – 6 ⇔ -13x = 0 ⇔ x = 0 Vậy phương trình có nghiệm x = 0. Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0
Em sẽ giải phương trình đó như thế nào? Lời giải: – Bạn Hòa giải sai. Lỗi sai: Ở bước thứ hai, không thể chia hai vế của phương trình cho x vì ta chưa biết x có khác 0 hay không. – Sửa lại: Vậy nghiệm của phương trình là x = 0 Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Luyện tập (trang 13-14 sgk Toán 8 Tập 2) Lời giải: + Xét phương trình |x| = x Tại x = -1: |x| = |-1| = 1; x = -1 ⇒ -1 không phải nghiệm của phương trình |x| = x. Tại x = 2: |x| = |2| = 2; x = 2 ⇒ 2 là nghiệm của phương trình |x| = x. Tại x = -3: |x| = |-3| = 3; x = -3 ⇒ -3 không phải nghiệm của phương trình |x| = x. Vậy chỉ có 2 là nghiệm đúng của phương trình |x| = x. + Xét phương trình x2 + 5x + 6 = 0. Tại x = -1 có: x2 + 5x + 6 = (-1)2 + 5.(-1) + 6 = 2 ≠ 0 ⇒ -1 không phải nghiệm của phương trình x2 + 5x + 6 = 0. Tại x = 2 có: x2 + 5x + 6 = 22 + 5.2 + 6 = 20 ≠ 0 ⇒ 2 không phải nghiệm của phương trình x2 + 5x + 6 = 0. Tại x = -3 có: x2 + 5x + 6 = (-3)2 + 5.(-3) + 6 = 0 ⇒ -3 là nghiệm đúng của phương trình x2 + 5x + 6 = 0. + Xét phương trình Tại x = -1 có: , x + 4 = (-1) + 4 = 3⇒ x = -1 là nghiệm đúng của phương trình Tại x = 2 có: ; x + 4 = 2 + 4 = 6⇒ x = 2 không phải nghiệm của phương trình Tại x = -3 có ; x + 4 = -3 + 4 = 1.⇒ x = -3 không phải nghiệm của phương trình Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Luyện tập (trang 13-14 sgk Toán 8 Tập 2) Lời giải: Giả sử ô tô gặp xe máy tại C như trên hình. Gọi x (h) (x > 0) là khoảng thời gian chuyển động của ôtô đi từ A đến C. Ô tô đi với vận tốc 48km/h ⇒ Quãng đường AC bằng: 48.x (km) (1) Vì xe máy đi trước ôtô 1 giờ nên thời gian xe máy đi từ A đến C bằng: x + 1 (h) Xe máy đi với vận tốc 32km/h ⇒ Quãng đường AC bằng: 32(x + 1) (km) (2) Từ (1) và (2) ta có phương trình: 48x = 32(x + 1). Vậy phương trình là: 48x = 32(x + 1). Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Luyện tập (trang 13-14 sgk Toán 8 Tập 2) Lời giải: Khối lượng ở đĩa cân bên trái 3x + 5 (g) Khối lượng ở đĩa cân bên phải 2x + 7 (g) Vì cân thăng bằng nên ta có phương trình: 3x + 5 = 2x + 7 Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Luyện tập (trang 13-14 sgk Toán 8 Tập 2) a) 7 + 2x = 22 – 3x; b) 8x – 3 = 5x + 12; c) x – 12 + 4x = 25 + 2x – 1; d) x + 2x + 3x – 19 = 3x + 5; e) 7 – (2x + 4) = -(x + 4); f) (x – 1) – (2x – 1) = 9 – x. Lời giải: a) 7 + 2x = 22 – 3x ⇔ 2x + 3x = 22 – 7 ⇔ 5x = 15 ⇔ x = 3. Vậy phương trình có nghiệm x = 3. b) 8x – 3 = 5x + 12 ⇔ 8x – 5x = 12 + 3 ⇔ 3x = 15 ⇔ x = 5. Vậy phương trình có nghiệm x = 5. c) x – 12 + 4x = 25 + 2x – 1 ⇔ x + 4x – 2x = 25 – 1 + 12 ⇔ 3x = 36 ⇔ x = 12 Vậy phương trình có nghiệm x = 12. d) x + 2x + 3x – 19 = 3x + 5 ⇔ x + 2x + 3x – 3x = 5 + 19 ⇔ 3x = 24 ⇔ x = 8. Vậy phương trình có nghiệm x = 8. e) 7 – (2x + 4) = -(x + 4) ⇔ 7 – 2x – 4 = -x – 4 ⇔ 7 – 4 + 4 = -x + 2x ⇔ 7 = x. Vậy phương trình có nghiệm x = 7. f) (x – 1) – (2x – 1) = 9 – x ⇔ x – 1 – 2x + 1 = 9 – x ⇔ x – 2x + x = 9 + 1 – 1 ⇔ 0x = 9. Vậy phương trình vô nghiệm. Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Luyện tập (trang 13-14 sgk Toán 8 Tập 2) Lời giải: Vậy phương trình có nghiệm là x = 3. Vậy phương trình có nghiệm là x = 1/2. Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Luyện tập (trang 13-14 sgk Toán 8 Tập 2) Hình 4 Lời giải: a) Chiều dài hình chữ nhật 2x + 2 Diện tích hình chữ nhật S = 9(2x + 2) Vì diện tích S = 144m2 nên ta có phương trình: 9(2x + 2) = 144 ⇔ 18x + 18 = 144 ⇔ 18x = 126 ⇔ x =7 Vậy x = 7m b) Đáy nhỏ của hình thang: x Đáy lớn của hình thang: x + 5 Diện tích hình thang mà S = 75(m2) nên ta có phương trình⇔ 3(2x + 5) = 75 ⇔ 2x + 5 = 25 ⇔ 2x = 20 ⇔ x = 10 Vậy x = 10m c) Biểu thức tính diện tích hình là: S = 12.x + 6.4 = 12x + 24 Mà S = 168m2 nên ta có: 12x + 24 = 168 12x = 144 x = 12 Vậy x = 12m Bài 3: Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 Luyện tập (trang 13-14 sgk Toán 8 Tập 2) Trung chỉ cần biết kết quả cuối cùng (số 18) là đoán được ngay số Nghĩa đã nghĩ là số nào. Nghĩa thử mấy lần, Trung đều đoán đúng. Nghĩa phục tài Trung lắm. Đố em tìm ra bí quyết của Trung đấy! Lời giải: Bí quyết của Trung lấy kết quả cuối cùng của Nghĩa đem trừ 11 thì được số của Nghĩa nghĩ ra lúc đầu. Thật vậy: – Gọi x là số mà Nghĩa nghĩ. Theo đề bài số cuối cùng của Nghĩa đọc ra là: Vậy Trung chỉ cần làm phép trừ số cuối cùng của Nghĩa đọc lên cho số 11 thì được số của Nghĩa đã nghĩ ra. |