Vai trò của viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên môi trường

TN&MTCục Viễn thám quốc gia vừa nghiên cứu, ứng dụng thành công công nghệ viễn thám trong giám sát một số thông số môi trường tại khu vực nhà máy nhiệt điện. Từ đây, Cục đề xuất quy trình công nghệ phù hợp để giám sát ô nhiễm bụi PM10, PM2.5 trong không khí, nhiệt độ và hàm lượng chất lơ lửng trong nước và biến động của các bãi tro xỉ và lớp phủ tại khu vực nhà máy nhiệt điện.

Vai trò của viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên môi trường

Ảnh minh họa

Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ nhiệt điện than

Trong Chiến lược phát triển ngành điện theo Quy hoạch điện VII, nhiệt điện than sẽ đóng vai trò chủ đạo trong ngành năng lượng Việt Nam. Cụ thể, sản lượng nhiệt điện than chiếm 49,3% vào năm 2020, 55% vào năm 2025. Đến năm 2030, Việt Nam sẽ có tổng cộng 64 nhà máy nhiệt điện than công suất lên tới 55.300 MW, cho sản lượng 304 tỉ KWh, chiếm 53,2% tổng sản lượng điện, tiêu thụ 129 triệu tấn than. Tuy nhiên, nhiệt điện than cũng mang đến nhiều nguy cơ gây ô nhiễm không khí, nước, đất, các bệnh đường hô hấp, ung thư, là nguồn phát các chất nguy hại như: Thủy ngân, selen, asen, chì, cadmi, kim loại nặng, phát tro bụi, gây mưa axit phá hủy nền nông nghiệp, ngư nghiệp, phát khí thải nhà kính, làm trái đất nóng lên, biến đổi khí hậu. Trong đó, các loại bụi PM10/PM2.5 có nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe lớn nhất vì loại bụi này có kích thước rất nhỏ, có khả năng đi sâu vào phế nang. Mức độ ô nhiễm PM10/PM2.5 do nhiệt điện than gây ra được cảnh báo ở mức độ nghiêm trọng vào năm 2030.

Nhiều nhà máy nhiệt điện được đặt ở ven biển để thuận tiện cho việc nhập khẩu than và lấy nước làm mát hệ thống. Nếu không được giám sát chặt chẽ các nhà máy nhiệt điện than sẽ tham dự phần rất lớn vào việc làm biến đổi và ô nhiễm môi trường biển. Cùng với nhà máy phát điện là các cảng biển để vận chuyển than, đe dọa nghiêm trọng đến các khu bảo tồn biển và hệ sinh thái biển. Trong quá trình vận hành, các nhà máy nhiệt điện cũng tạo ra khối lượng tro, xỉ than khổng lồ và được đổ ra các bãi thải. Đây là nơi chứa đựng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất lớn, đặc biệt là khi có mưa, bão, lũ lụt hoặc gió mạnh. Thậm chí khi khối lượng xỉ than vượt quá khả năng chứa của các bãi thải, chủ nhà máy có thể đổ thải xuống biển.

Bên cạnh đó, nước được sử dụng làm mát hệ thống của nhà máy nhiệt điện than khi được trả lại sông, hồ, biển có nhiệt độ cao hơn nước đầu vào từ 80 đến 130C khiến môi trường sống của sinh vật biển như: Cá, tôm, tảo, san hô,… bị ảnh hưởng nặng. Theo đó, đời sống và sinh kế của người dân ở xung quanh cũng bị tác động rất lớn.

Hiện nay, trong số các nhà máy nhiệt điện đang được vận hành khai thác, nhiều nhà máy nhiệt điện lớn đều được trang bị các hệ thống thiết bị BVMT theo đúng quy định, trong đó các hạng mục như xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn (đặc biệt là tro bay, khói, bụi) và xử lý khí thải đều phải đảm bảo theo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về BVMT. Các kho than, bãi thải phải được kiểm tra thường xuyên và phun nước dập bụi định kỳ và tăng cường phun dập bụi khi có gió lớn.

Tuy nhiên, trong quá trình thi công, vận hành các nhà máy nhiệt điện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều nhà máy chưa thực sự tự giác, tuân thủ đúng các cam kết đã đề ra, hệ thống thiết bị quan trắc, giám sát, xử lý chất thải hoạt động chưa ổn định hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu khi nhà máy hoạt động hết công suất hoặc mở rộng sản xuất, tần suất quan trắc giám sát còn chưa đảm bảo, diện tích các bãi thải còn thiếu, các biện pháp bảo vệ chưa đầy đủ, chưa trồng được nhiều cây xanh, việc phun nước, dập bụi còn thủ công. Những hạn chế, bất cập nói trên dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố môi trường cao, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân tại khu vực các nhà máy nhiệt điện và vùng lân cận.

Như vậy có thể thấy, nhu cầu để có một công cụ hiện đại cho phép theo dõi giám sát môi trường tại các khu vực có nhà máy nhiệt điện một cách thường xuyên đồng thời đảm bảo tính khách quan, trung thực là hết sức cấp thiết.

Hiệu quả của việc sử dụng công nghệ viễn thám

Ông Chu Hải Tùng, Chủ nhiệm đề tài cho biết, với trọng tâm là khai thác các thông tin từ ảnh vệ tinh, là một ngành công nghệ hiện đại, đã và đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam. Những ưu điểm nổi bật nhất của viễn thám so với các phương pháp nghiên cứu truyền thống là cung cấp các thông tin khách quan, trung thực trên diện rộng, đa dạng với nhiều kênh phổ khác nhau từ dải sóng thị tần, hồng ngoại, hồng ngoại nhiệt cho đến siêu cao tần (radar). Các vệ tinh viễn thám có thể chụp lặp lại tại một vị trí trên bề mặt Trái đất theo những chu kỳ nhất định do đó rất hiệu quả cho việc giám sát thường xuyên những biến động của các đối tượng trên bề mặt.

Xuất phát từ những ưu việt của công nghệ viễn thám mang lại, nhóm thực hiện đề tài đã sử dụng phương pháp ước tính hàm lượng bụi sử dụng các giá trị phản xạ khí quyển, đặc biệt là độ dày quang học của sol khí (AOT) chiết tách từ ảnh viễn thám kết hợp với các số liệu quan trắc, đo đạc cho phép xác định hàm lượng bụi PM10, PM2.5 trong không khí tại khu vực các nhà máy nhiệtđiện và vùng xung quanh. Theo đó, thông số độ dày quang học của sol khí được tính từ ảnh viễn thám Landsat 8 và Sentinel 2 có tương quan cao với hàm lượng bụi (70 -80%) nên được sử dụngnhư một chỉ số gián tiếp để đánh giá về mức độ ô nhiễm bụi trong khôngkhí.

Cùng với đó, việc phân tích, giải đoán các thông tin về lớp phủ bề mặt trên ảnh viễn thám đa thời gian cho phép theo dõi, giám sát biến động lớp phủ tại các khu vực nghiên cứu một cách khách quan và chính xác.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xây dựng và đề xuất được các quy trìnhcông nghệ phù hợp để giám sát ô nhiễm bụi PM10, PM2.5 trong không khí, nhiệt độ và hàm lượng chất lơ lửng trong nước và biến động của các bãi tro xỉ và lớp phủ tại khu vực nhà máy nhiệt điện sử dụng các tư liệu ảnh viễn thám, cụ thể là các ảnh viễn thám độ phân giải trung bình Landsat 8 OLI/TIRS và Sentinel 2. Các quy trình công nghệ được đề xuất đã được áp dụng thử nghiệm tại 2 khu vực có nhiều nhà máy nhiệt điện đang được xây dựng và vận hành là Quảng Ninh và Vĩnh Tân (Bình Thuận) đã chứng minh được tính hiệu quả, khả thi cao và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc sử dụng công nghệ viễn thám rất hữu hiệu để xác định diện tích biến động, mức độ thay đổi và phần nào xu hướng biến động của từng đối tượng được theo dõi quanh khu vực nhà máy nhiệt điện. Việc sử dụng tư liệu ảnh viễn thám đa thời gian nhằm giải đoán đối tượng thông tin bãi tro xỉ cũng như các đối tượng xung quanh khu vực nhà máy nhiệt điện kết hợp với phần mềm thành lập bản đồ ArcGIS Pro tương đối đơn giản và khá nhanh chóng, nếu được đầu tư và ứng dụng rộng rãi sẽ tiết kiệm công sức, thời gian, mà kết quả thu được tương đương, hoặc hơn so với phương pháp đo đạc, thống kê trên thực địa truyền thống.

TS. Nguyễn Quốc Khánh, Cục trưởng Cục Viễn thám quốc gia cho rằng: Các dữ liệu ảnh chụp từ vệ tinh cho phép theo dõi, giám sát các yếu tố môi trường, tại khu vực các nhà máy nhiệt điện trên diện rộng một cách nhanh chóng, khách quan và tin cậy.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, TS. Nguyễn Quốc Khánh kiến nghị Bộ TN&MT cần nhanh chóng triển khai áp dụng công nghệ viễn thám vào việc giám sát ô nhiễm môi trường tại khu vực các nhà máy nhiệt điện; tiếp tục đẩy mạnh mở rộng nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám theo hướng tích hợp các loại ảnh khác nhau và các dữ liệu bổ sung khác, bao gồm cả các thông tin về khí tượng như: Nhiệt độ, độ ẩm, gió để cải thiện mô hình nâng cao độ chính xác giám sát các yêu tố môi trường nói chung và tại khu vực các nhà máy nhiệt điện.

Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh công tác quan trắc, đo đạc, thu thập các số liệu tại thực địa để xây dựng được các bộ dữ liệu lớn phản ánh được hiện trạng môi trường tại các khu vực giám sát trong các thời gian, điều kiện khác nhau. Từ đó, có thể xác lập các mô hình toàn diện, chính xác hơn để cải thiện kết quả tính toán các thông số môi trường.

QUANG ANH

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Chöông 6: ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ TN&MT 6.1 Vai trò của GIS trong quản lý tài nguyên và môi trường 6.2 Tầm quan trọng của dữ liệu GIS tài nguyên và môi trường 6.3 Tích hợp Viễn thám và GIS để xây dựng dữ liệu 6.4 Xác định mục tiêu và các phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT 6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường (GIS and Environmental Change) 6.6 Nghiên cứu qui hoạch phân vùng sử dụng đất hợp lý (GIS and Planning and Zonation) 6.7 GIS trong đánh giá tác động môi trường (GIS and EIA) 1 6.8 Các ứng dụng GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  2. 6.1 Vai trò c a GIS trong qu n lý TN&MT V n đ qu n lý Các ho t đ ng c a con ngư i tác đ ng đ n môi trư ng gây xáo tr n các thành ph n và thư ng di n bi n khó d báo d n đ n vi c s d ng tài nguyên môi trư ng quá m c t i cho phép, không thích h p và t đó d n đ n vi c môi trư ng b thay đ i nh hư ng đ n môi trư ng s ng c a con ngư i. Các y u t môi trư ng thành ph n phân b ngoài không gian t nhiên có th đư c xem xét dư i d ng đi m, mang tính đ a phương ho c dư i d ng phân b r ng c p vùng, c p qu c gia ho c liên qu c gia mang tính vùng. Cho dù v i ph m vi nào thì các y u t thành ph n c a môi trư ng cũng có m i quan h ph c t p và ch t ch v i nhau và mang tính t ng h p. ph m vi nh c c b tính ph c t p th p hơn so v i ph m vi r ng do có ít thông tin và các yêu 2 c u x lý thông tin không nhi u, tính ph c t p gia tăng theo ph m GIS TRONG QU N LÝ TNMT vi không gian c n qu n lý.
  3. 6.1 Vai trò c a GIS trong qu n lý TN&MT Vai trò c a GIS&VT Qu n lý TN&MT mang tính liên ngành, đa ngành và có nh ng b công c tr giúp cho công tác qu n lý. Trong s này thư ng đư c nói đ n là công c đánh giá, đi u tra cơ b n, qu n lý k t h p và các công c v chính sách. Các công c này đư c s d ng nh m ngăn ng a và gi m thi u các r i ro v môi trư ng, s d ng b n v ng ngu n tài nguyên. Đ có th hi u bi t và đánh giá đúng m c v TN&MT trong đi u ki n thông tin đa d ng, ph c t p, các thông tin này c n ph i c p nh t liên t c do nh ng bi n đ i theo th i gian thì ch có k thu t GIS&VT m i có th đáp ng đư c nhu c u này, đ c bi t là đ i tư ng quan tâm có ph m vi không gian r ng. Ngoài các ch c năng thông thư ng c a m t h GIS là thu nh n, lưu tr , c p nh t và hi n th thông tin thì h GIS còn có kh năng liên k t các d li u, thông tin nhi u d ng khác nhau v m t đ nh d ng chung c a h GIS đ phân tích. GIS có th gi vai trò quan tr ng cho phân tích và hình thành các k ho ch mang tính d báo, phân tích các m i quan h không gian – thu c tính, các m i quan h c a các y u t khác nhau. Ngoài ra, GIS có th đư c coi như là m t phương ti n giao ti p cu i cùng v m t 3 công b các thông tin MT đ n v i công chúng. GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  4. 6.1 Vai trò c a GIS trong qu n lý TN&MT GIS là công c h u hi u cho các phân tích và qui ho ch MT, do có th lưu tr các d li u không gian c a môi trư ng dư i d ng s . Các l p thông tin khác nhau có th đư c ch ng l p đ phân tích và xác đ nh v các m i quan h . Chính k thu t này cho phép nh ng ngư i làm công tác nghiên c u qu n lý TN&MT hi u bi t t t hơn v các đ c đi m t nhiên và m i quan h nh hư ng đ n m t đi u ki n môi trư ng c th nào đó, phù h p v i cách ti p c n h th ng trong qu n lý TN&MT. Ngoài ra GIS còn có ch c năng hi n th và phân tích, trích l c thông tin tr c ti p t các nh vi n thám. V i ch c năng này, vi c k t h p gi a vi n thám và GIS đã giúp cho các nghiên c u v MT tr nên hi u qu và khách quan hơn. M t b công c GIS đ y đ có th giúp cho vi c qui ho ch và QLMT. Đánh giá các nguy cơ r i ro nói chung là n n t ng cho vi c ra các quy t đ nh v qui ho ch và các ho t đ ng gi m thi u tác đ ng, nh m vào m c tiêu cu i cùng là Qui ho ch và Giám sát MT. 4 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  5. 6.2 T m quan tr ng c a d li u GIS TN&MT D li u không gian Các y u t đi u ki n t nhiên, môi trư ng và tài nguyên t n t i và phân b trong m t không gian đ a lý th c, chúng có các tính ch t và đ c đi m khác nhau. Trong th c t , các thông tin thu c tính này ph i g n k t v i m t đ i tư ng c th nào đó ngoài th gi i th c. V trí và ph m vi phân b không gian c a các y u t này đư c th hi n trên các b n đ chuyên đ các c p t l khác nhau ho c trong m t h GIS. Các y u t này có th so sánh đ i chi u và phân tích tìm các m i quan h . Xét trên khía c nh qu n lý TN&MT, các thông tin c n ph i có không ch là các thông tin v tính ch t, v trí, phân b hay các d li u thu c tính nói chung, mà các thông tin này còn ph i đư c th hi n và trình bày trên b n đ đ có th ch ra đư c m i quan h không gian gi a các lo i khác nhau trong m t y u t , ho c gi a các y u t v i nhau. N u ch có các thông tin thu c tính đơn thu n thì công tác qu n lý TN&MT ch m i th c hi n đư c m t ph n nào, m t m c đ qu n lý đơn gi n nào đó thì đi u này có th 5 đáp ng đư c. GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  6. 6.2 T m quan tr ng c a d li u GIS TN&MT D li u thu c tính MT và các v n đ liên quan đ n MT th c ch t là liên quan đ n nhi u chuyên ngành khác nhau. Đ nghiên c u v MT c n ph i có r t nhi u thông tin khác nhau, ph i h p liên ngành và đa ngành. Ch riêng d li u không gian nhưng không có d li u thu c tính đi kèm, ho c có r t ít cũng ch đáp ng đư c nhu c u qu n lý m c r t th p. Khi phân tích riêng l toàn b d li u thu c tính, nhà qu n lý MT cũng ch có th hình dung ra đư c và gi i quy t đư c cho m t v trí th c nào đó. Trong khi đó các y u t này không ch t n t i m t v trí mà là còn có s m r ng v không gian theo các hư ng khác nhau, có th l p l i m t v trí nào đó trên trái đ t v i m t vài thay đ i v tính ch t, có quan h v i các y u t khác t i cùng v trí và v i các y u t khác phân b lân c n. Chính đi u này n y sinh ra v n đ c n ph i có d li u và thông tin c a các ngành khác nhau đ cùng gi i quy t m t ho c nhi u m c tiêu liên quan đ n MT. K t h p c hai lo i d li u không gian và thu c tính, nh m tr l i cho các câu h i Cái gì, đâu và Như th nào. c p đ cao hơn có th tr l i cho câu h i Các y u t đó quan h v i nhau như th nào, S như th nào N u 6 như và T i sao. GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  7. 6.2 T m quan tr ng c a d li u GIS TN&MT Ngu n d li u B n đ : Ngu n d li u chính và quan tr ng ban đ u chính là các b n đ đ a hình và các b n đ chuyên đ đã đư c thành l p t trư c. Các thông tin và d li u c n thi t có th trích l c t các lo i b n đ này. nh hàng không: là m t d ng c a d li u vi n thám, có đư c là do các máy bay ti n hành bay ch p đ cao t m th p. nh v tinh: thư ng là d ng nh s , đư c thu nh n đ cao 600 – 1000 km. Các đ i tư ng trên m t đ t đư c ghi nh n dư i d ng ph n x các kênh ph trong d i sóng ánh sáng nhìn th y ho c sóng h ng ngo i ph n x và h ng ngo i b c x . Ngoài ra các đ i tư ng trên b m t trái đ t còn có th đư c ghi nh n b ng sóng radar ch đ ng, ho c b ng k thu t quét nh laser D li u quan tr c đo đ c t i th c đ a: Các d li u đư c đo đ c ngoài th c t , quan sát mô t ho c l y m u v phòng thí nghi m đ phân tích. D li u th ng kê: Đây cũng là m t trong nh ng ngu n d li u quan tr ng trong các phân tích GIS ng d ng cho qu n lý TN&MT. 7 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  8. 6.2 T m quan tr ng c a d li u GIS TN&MT Tính th i gian c a các ngu n d li u Các d li u TN&MT thư ng ch có giá tr trong m t kho ng th i gian nh t đ nh. Có nh ng d li u c a m t vài y u t có th s d ng trong kho ng th i gian dài do tính n đ nh cao, ít thay đ i; nhưng có nh ng y u t thay đ i liên t c và tính n đ nh v tính ch t và đ c đi m th p. Vì lý do này, các d li u và thông tin khi thu th p trư c khi s d ng c n ph i đư c xác đ nh thu c nhóm n đ nh cao hay th p và th i gian xây d ng d li u. Giá tr c a thông tin và các k t qu phân tích GIS tùy thu c nhi u vào tính ch t này c a d li u. Đ i v i các d li u nh v tinh và nh hàng không c n ph i có thông tin v th i gian thu nh n nh. Th i đi m thu nh n nh cho bi t hi n tr ng các đ i tư ng đư c thu nh n t i th i đi m đó và ch cho th i đi m đó mà thôi. 8 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  9. 6.3 Tích h p VT&GIS đ xây d ng d li u nh v tinh thư ng đư c lưu tr dư i d ng nh s v i nhi u kênh ph khác nhau và thư ng là đã có đăng ký và n n chuy n v h t a đ chung (ch ng h n như h t a đ UTM datum WGS-84) nên có th tích h p ngay vào h GIS đ trích thông tin. So v i nh hàng không, nh v tinh có l i th là do có nhi u kênh ph khác nhau nên có th trích l c nhi u thông tin, ph m vi ph 1 nh r ng. H n ch c a nh v tinh là đ phân gi i không gian (cao nh t hi n nay là 0,5 m) và ch có th xây d ng m i b n đ chi ti t tương đương t l 1/5000 ho c c p nh t b n đ đã có t l 1/2000. K t h p gi a k thu t VT&GIS trong nghiên c u qu n lý TN&MT có th th c hi n theo t ng giai đo n ho c đ ng b . Trong trư ng h p theo t ng giai đo n thì các nh vi n thám nói chung ph i đư c gi i đoán đ l y thông tin theo m c tiêu c n thi t, k t qu gi i đoán này s đư c chuy n qua h GIS đ k t h p v i các d li u khác cho phân tích. Vi c k t h p gi a vi n thám và GIS cho phép trích l c thông tin c n thi t tr c ti p t nh vi n thám ho c có nh ng phân tích so sánh gi a d li u 9 đã có trong h GIS v i nh vi n thám. GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  10. 6.4Xác định mục tiêu và phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT M c tiêu Trong các nghiên c u v TN&MT có ng d ng GIS&VT, bên c nh m c tiêu ch đ o là qu n lý môi trư ng, phân b s d ng tài nguyên có hi u qu thì c n ph i xác đ nh các m c tiêu c th nh m xác đ nh phương pháp và ngu n d li u GIS thích h p c n s d ng. B n đ hoá các d li u thu c tính Các d li u thu c tính c a m t lo i đ i tư ng nào đó khi đư c thu th p thư ng đư c bi u di n, minh ho dư i các d ng đi m ho c đư ng r i r c không liên t c, trong khi các lo i đ i tư ng này có ki u phân b ngoài không gian th c là liên t c. Đi u này đ c bi t quan tr ng đ i v i các y u t môi trư ng. Các thay đ i tính ch t c a m t lo i đ i tư ng t giá tr này qua giá tr khác thư ng là m t bi n đ i kiên t c, r t ít có trư ng h p mà các giá tr có kho ng cách r i r c. Các y u t sau khi đư c thu th p c n ph i đư c th hi n thành b n đ . Trên cơ s các b n đ này m i có th xây d ng thành d li u GIS đ ph c v các phân tích. Chú ý r ng v trí, phân b các đi m kháo sát s nh hư ng đ n k t qu xây d ng b n đ cho dù có s d ng thu t toán n i suy nào đi n a thì k t 10 qu cũng hoàn toàn ph thu c vào các d li u đ uTRONG QU N LÝ TNMT GIS vào.
  11. 6.4Xác định mục tiêu và phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT Mô hình hoá và các thu t toán n i suy trong xây d ng b n đ các y u t môi trư ng Các ng d ng c a GIS trong MT thì vi c xây d ng các d li u không gian b m t là yêu c u đ u tiên c a các phân tích GIS. T m quan tr ng c a bư c này nh m t o thông tin cơ s , d a trên các d li u b m t thì các phân tích không gian c a GIS s giúp tr l i các câu h i cái gì? th nào? … Mô hình hoá trong GIS nh m th hi n tr l i các y u t ngoài không gian th c, có th là m t y u t đơn tính nào đó như đ a hình, nhi t đ , lu ng mưa, đ m n, d pH ho c là m t mô hình v các m i quan h gi a các y u t ngoài t nhiên th c. Mô hình hoá các d li u th c thông qua phân tích các d li u GIS. Các d li u thu c tính trong các d li u GIS đư c coi như d li u chi u th ba (d li u chi u Z) so v i hai chi u mô t t a đ phân b không gian c a đ i tư ng (hai chi u X và Y). Đi n hình cho lo i phân tích d li u này là phân tích xây d ng mô hình đ cao s (DEM-digital elevation model) hay phân tích 3 chi u (3D). 11 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  12. 6.4Xác định mục tiêu và phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT Slope map of Binh Phuoc province 12 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  13. 6.4Xác định mục tiêu và phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT Phương pháp phân tích n i suy s d ng trong GIS là m t trong các phương pháp thư ng đư c s d ng nhi u nh t nh m chuy n đ i d li u kh o sát ngoài th c t , đ c bi t là đ i v i các lo i d li u đư c kh o sát l y m u đo đ c theo đi m, thành d ng d li u liên t c đ th hi n thành b n đ vùng các giá tr . Các thu t toán s d ng thông thư ng trong phương pháp n i suy bao g m Kriging, IDW, TIN, Trend, lư i đa giác (Thiessen). TIN (Triangulated Irregular Network): là m t trong các phương pháp n i suy uy n chuy n thư ng s d ng trong phân tích GIS đ xây d ng l i các giá tr b m t, thư ng là đ cao. D li u s d ng có th d ng đi m, đư ng, thư ng ng d ng đ l p mô hình v đ a hình. IDW (Inverse Distance Weighted): là phương pháp n i suy d a trên vi c gán tr ng s cho các đi m trên b m t có giá tr và m i quan h nh hư ng c a đi m này t i đi m khác s suy gi m theo kho ng cách. Kriging: d a trên các tính toán th ng kê (các khác bi t và các quan h c a b d li u s d ng cho phân tích) xây d ng các giá tr m i, ư c lư ng – mang tính d báo theo nhi u tham s . 13 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  14. 6.4Xác định mục tiêu và phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT Trend: gán m t đơn v b m t cho m t đi m có d li u theo các thu t toán h i qui đa th c và th c hi n n i suy trên di n r ng. Các y u t r i r c bao g m các y u t t nhiên như đi m đ cao, đ sâu c a đ a hình; mô hình phân b nư c ng m; các tính ch t hoá h c c a môi trư ng nư c như đ pH, đ m n, TSS, n ng đ các ch t ô nhi m trong nư c…; các y u t nhi t đ không khí, lư ng mưa…. Phân tích ch ng l p các l p thông tin môi trư ng – các y u t môi trư ng đơn tính Đây là phân tích k t h p không gian và thu c tính c a GIS và là th m nh c a GIS. Tích h p các lo i d li u l i v i nhau dư i hình th c tích h p theo l p nh m phân tich m i quan h c a các đ i tư ng có các tính ch t khác nhau. Trong phân tích ch ng l p các phép toán đ i s , lu n lý Boolean đư c s d ng nhi u, tùy thu c vào m i quan h c a các đ i tư ng đó v i nhau mà ngư i phân tích xác đ nh. 14 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  15. 6.4Xác định mục tiêu và phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT Sö dông ®Êt thÝch hîp nhÊt hî ®¸nh gi¸ ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng ®éng m« tr− ®¸nh gi¸ ®¸nh gi¸ vÒ chÝnh s¸ch x· héi s¸ x· ®¸nh gi¸ ®¸nh gi¸ vÒ kinh tÕ ®¸nh gi¸ ®¸nh gi¸ vÒ kh¶ n¨ng thÝch nghi kh¶ ng Nguå n−í Nguån n−íc −íc HiÖ tr¹ sö HiÖn tr¹ng sö dông ®Êt Thæ nh−ì Thæ nh−ìng −ìng hË KhÝ hËu B¶n ®å nÒn 15 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  16. 6.4Xác định mục tiêu và phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT 16 Study on coastal zone environment management with emphasis on mangrove ecosystem GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  17. 6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường Nghiên c u di n bi n và giám sát môi trư ng Trong nghiên c u giám sát MT, các b n đ phân vùng các y u t r i ro các c p đ khác nhau thư ng đư c thành l p nh m phòng tránh các tai bi n MT gây thi t h i. Ch ng h n xây d ng b n đ các vùng nh y c m ven b bi n, phân vùng các khu v c có kh năng tai bi n trư t l đ t vùng núi, phân vùng xói mòn đ t ti m năng nh m qu n lý s d ng TN đ t có hi u qu . Di n bi n t nhiên và các di n bi n không mong mu n Các tai bi n có th là các tr n đ ng đ t, sóng th n, trư t đ t vùng núi, xói l b bi n, lũ l t ho c h n hán. H u qu c a các tai bi n hay thiên tai dư i các d ng khác nhau gây ra các bi n đ i v môi trư ng và tác đ ng m nh đ n kinh t -xã h i. Có nh ng tai bi n hoàn toàn là t nhiên và có nh ng tai bi n không toàn toàn là t nhiên vì con ngư i còn là m t trong nh ng tác nhân gây nên tai bi n. GIS và xây d ng mô hình d báo di n bi n v không gian – th i gian Đ xây d ng mô hình d báo di n bi n v không gian v m t y u t nào đó thì c n có DL c a y u t đó các th i đi m trư c kia (y u t l ch s ) ho c ph i là m t chu i các DL đ dài đ có th xác đ nh các m i quan h c a y u 17 t c n d báo v i các y u t MT và các y u t có GIS TRONG khác. LÝ TNMT liên quan QU N
  18. BUILDING SENSITIVE INDEX MAP Define dimension of each cell to create Sensitive Index Map. Sensitive Index Map was created. Visibility result of Sensitive Index Map. 18 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  19. 6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường 19 GIS TRONG QU N LÝ TNMT
  20. 6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường Riverbank change prediction 20 GIS TRONG QU N LÝ TNMT


Page 2

YOMEDIA

Vai trò của GIS trong quản lý tài nguyên và môi trường 6.2 Tầm quan trọng của dữ liệu GIS tài nguyên và môi trường 6.3 Tích hợp Viễn thám và GIS để xây dựng dữ liệu 6.4 Xác định mục tiêu và các phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT 6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường (GIS and Environmental Change) 6.6 Nghiên cứu qui hoạch phân vùng sử dụng đất hợp lý (GIS and Planning and Zonation)

04-07-2013 590 152

Download

Vai trò của viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên môi trường

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.