Bài tập giải quyết tranh chấp hợp đồng năm 2024

  • 1. NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA LUẬT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 Đà Nẵng, ngày 20 tháng 10 năm 2022
  • 2. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung Contents MỞ ĐẦU ...................................................................... Error! Bookmark not defined. 1.Lý do chọn đề tài....................................................... Error! Bookmark not defined. 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ......................... Error! Bookmark not defined. 2.1 Mục đích nghiên cứu................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................ Error! Bookmark not defined. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................. Error! Bookmark not defined. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .. Error! Bookmark not defined. 4.1 Phương pháp luận ..................................................... Error! Bookmark not defined. 4.2. Phương pháp nghiên cứu......................................... Error! Bookmark not defined. 5. Những đóng góp mới của luận văn. ....................... Error! Bookmark not defined. 6. Kết cấu luận văn. ..................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG............. 1 1.1.Khái niệm về hợp đồng tín dụng........................................................................ 1 1.2.Đặc điểm của hợp đồng tín dụng........................................................................ 3 1.3.Ý nghĩa lý luận về hợp đồng tín dụng................................................................ 4 1.4. Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng......................................................... 5 1.5. Phí tín dụng......................................................................................................... 5 1.6. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.................................................................. 5 1.6.1. Quyền của bên vay vốn. ...................................................................................... 5 1.6.2. Nghĩa vụ của bên vay vốn. .................................................................................. 6 1.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.................................................................. 6 1.7.1. Quyền của bên cho vay........................................................................................ 6 1.7.2. Nghĩa vụ của bên cho vay. .................................................................................. 6 Kết luận chương 1...................................................................................................... 6
  • 3. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ................................................................................................................................. 8 2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng.................................................... 8 2.1.1. Chủ thể của hợp đồng tín dụng.......................................................................... 8 2.1.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng...................................................................... 10 2.1.3. Lãi suất theo hợp đồng tín dụng ..................................................................11an 2.1.4. Hình thức của hợp đồng tín dụng .................................................................... 13 2.2. Pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng ................................................... 14 2.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng................................... 14 2.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng.......................................... 14 2.3. Các vướng mắc và bất cập trong thực tiễn trong thực hiện hợp đồng tín dụng........................................................................................................................... 16 2.3.1. Những hạn chế pháp luật trong hợp đồng tín dụng....................................... 16 2.3.2 Các vướng mắc trong thực hiện hợp đồng tín dụng ....................................... 18 2.4.Thực tiễn áp dụng pháp luật tại toà án nhân dân quận SơnTrà về hợp đồng tín dụng..................................................................................................................... 18 2.4.1.Giới thiệu về đơn vị thực tập............................................................................. 18 2.4.2.Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án...................... 20 2.4.3. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và tham khảo tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà........................................................................................................ 22 2.4.3.1. Tranh chấp liên quan đến việc tính lãi suất trong hợp đồng tín dụng - Vướng mắc về tính lãi vay trong hợp đồng tín dụng ............................................... 22 2.4.3.2. Thực tiễn và vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật phạt chậm trả tiền trong hợp đồng tín dụng ............................................................................................. 26 2.4.4.Bất cập trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà........................................................................................................ 29 Qua những bất cập và việc nghiên cứu tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà về việc giải quyết tranh chấp HĐTD tôi thấy những việc làm được và chưa được của tòa là:............................................................................................................................... 31 Kết luận chương 2.................................................................................................... 32
  • 4. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG................. 33 3.1.Chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp hợp đồng tín dụng. .................... 33 3.2 Đề xuất kiến nghị về hợp đồng tín dụng.......................................................... 35 3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng tín dụng. .......................................................................................................... 38 3.3.1. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật và hợp đồng tín dụng................ 38 3.3.2. Một số giải pháp về giải quyết tranh chấp HĐTD trên địa bàn quận Sơn Trà ....................................................................................................................................... 38 Kết luận chương 3.................................................................................................... 39 KẾT LUẬN.................................................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 40
  • 5. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự HĐTD : Hợp đồng tín dụng NHNN : Ngân hàng Nhà nước TCTD : Tổ chức tín dụng TAND : Tòa án nhân dân TDNH : Tín dụng ngân hàng HĐND : Hội đồng nhân dân KDTM : Kinh doanh thương mại DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
  • 6. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1.Khái niệm về hợp đồng tín dụng. Thuật ngữ “Tín dụng” xuất phát từ từ gốc Latinh là “Creditium”, được hiểu theo nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng. Trong từ điển tiếng việt thì “Tín dụng” được hiểu là sự vay mượn có hoàn trả (cả vốn và lãi). Cho nên, cơ sỡ để cho quan hệ tín dụng được tồn tại và thiết lập là phải tạo lập được niềm tin. Việc định nghĩa “Tín dụng” được thể hiện ở ba khía canh sau: Thứ nhất là có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác, thứ hai là sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời, thứ ba là khi mà hoàn trả lại giá trị cho người đã chuyển giao thì phải kèm một phần giá trị dôi thêm so với giá trị ban đầu. Trong khoa học pháp lý, khái niệm của hợp đồng được định nghĩa là có sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều chủ thể phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật nhằm để xác lập, chấm dứt hoặc thay đổi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên. Bản chất của quan hệ tín dụng đó là một quan hệ dân sự nhằm để chuyển giao, sử dụng tạm thời các nguồn vốn giữa khách hàng với tổ chức tín dụng theo một nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lãi. (. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân 1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. 2. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân a) Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. b) Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản. c) Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. 3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác. II. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân 1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. 2. Người thành niên a) Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. b) Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • 7. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 2 3. Người chưa thành niên a) Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. b) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. c) Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. III. Mất năng lực hành vi dân sự 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. 2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. 3. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. IV. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. V. Hạn chế năng lực hành vi dân sự 1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực
  • 8. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 3 hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện. 2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác. 3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. Từ khái niệm về hợp đồng dân sự được quy định tại điều 385 BLDS 2015: “ Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự, dựa vào đó có thể định nghĩa hợp đồng tín dụng như sau: “HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên vay) với tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay) nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình sử dụng tiền vay, thanh toán tiền nợ gốc và lãi vay, quá trình chuyển giao”. Định nghĩa này phản ánh bản chất của HĐTD là một lọai hợp đồng vay tài sản, vừa để phân biệt nó với các lọai hợp đồng khác phát sinh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Từ khái niệm về hợp đồng tín dụng, có thể định nghĩa về tranh chấp hợp đồng như sau: Tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẩn làm phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay (khách hàng) và bên cho vay (tổ chức tín dụng). 1.2.Đặc điểm của hợp đồng tín dụng Từ khái niệm về HĐTD trên, có thể thấy ngoài dấu hiệu chung của một loại hợp đồng, HĐTD còn có một số đặt điểm đặc trưng sau đây để phân biệt các chuẩn loại hợp đồng khác, đặc biệt là hợp đồng vay tiền. - Một là, hợp đồng tín dụng được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành và BLDS. Đặc điểm này là sự khác biệt của HĐTD với các loại hợp đồng vay tiền thông thường. Do đặc thù của chủ thể kinh doanh tiền tệ cho nên pháp luật điều chỉnh là luật chuyên ngành phải phù hợp với đặc điểm này như về lãi suất. Hai là, một bên trong HĐTD luôn là tổ chức tín dụng được hoạt động và thành lập theo quy định của pháp luật, còn bên vay phải có phương án kinh doanh sử dụng vay phù hợp với chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng là Ngân hàng thương mại. HĐTD có đăng kí kinh doanh lĩnh vực tiền tệ, ngoài vốn theo quy định pháp luật thì ngoài tiền huy động thông qua các hình thức khác nhau, cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân theo HĐTD. Còn đối với bên vay có mục đích, phương án sử dụng rõ ràng và có phương án trả nợ.
  • 9. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 4 Ba là, cơ chế để thực hiện quyền và nghĩa vụ: Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay trong HĐTD của bên cho vay bao giờ cũng được thực hiện trước, làm tiền đề, cơ sỡ đề thực hiện và nghĩa vụ của bên vay. Do vậy, khi nào bên cho vay chứng minh được họ chuyển giao tiền vay cho bên vay theo đúng HĐTD, khi đó họ mới có quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ đối với mình (các nghĩa vụ như nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi, nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích,..) Bốn là, về đối tượng của hợp đồng tín dụng là các hình thức vốn được thể hiện dưới hình thức là tiền tệ. Nhu cầu vốn của chủ thể kinh doanh thường là rất lớn, vì vậy mà khả năng nợ rủi ro cao hơn. Về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản trong hợp đồng tín dụng thông thường được áp dụng để xử lý “nợ xấu” có hiệu quả đảm bảo về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Năm là, hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn là mục đích sinh lợi: Về tính chất sinh lợi của HĐTD ngân hàng luôn được thể hiện qua tỷ số chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của ngân hàng. Lãi suất cho vay bao giờ cũng cao hơn lãi suất huy động vốn, sự chênh lệch này sẽ luôn phụ thuộc vào cung và cầu về vốn trên thị trường còn tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể và mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn do các bên thỏa thuận. Sáu là, hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận: Thời điểm mà phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng là mốc thời gian làm phát sinh quyền và đây cũng là cơ sỡ để phân định nghĩa vụ khi có tiền vay và rủi ro xảy ra. Do đó, trên thực tế vẫn có nhiều trường hợp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ ghi ngày giao kết và thời hạn của hợp đồng mà không có thỏa thuận cụ thể nào về thời điểm để phát sinh hiệu lực pháp lý của HĐTD, do vậy mà các thẩm phán khó có thể xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. 1.3.Ý nghĩa lý luận về hợp đồng tín dụng. Đây là công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận cơ bản về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà. Trong việc nghiên cứu luận văn có đóng góp mới sau đây: - Luận văn luận giải phân tích rõ hơn những vấn đề lý luận về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà như các đặc điểm, khái niệm, thời điểm có hiệu lực, hình thức pháp lý của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. - Từ những việc nhận định, đánh giá, phân tích tác giả đã đưa ra một số còn bất cập của những quy định pháp luật về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Như vậy, với kết quả nghiên cứu đó sẽ đóng góp một phần công sức nào để có thể hoàn thiện hệ thống pháp luật, áp dụng phát luật về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án. - Việc phân tích những bất cập, hậu quả, những vướng mắc khó khăn trọng việc giải quyết tranh hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà, đồng thời thì luận văn cũng phân tích về các nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng, những kiến nghị giải
  • 10. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 5 pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn trà. - Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà có ý nghĩa rất quan trọng về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, còn góp phần để đưa đất nước ta phát triển đi lên vì mục tiêu của Đảng và nhà nước đề ra. 1.4. Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng có thể được phân loại như sau: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn: - Khoản vay ngắn hạn trong hợp đồng tín dụng thường là 12 tháng (1 năm). - Khoản vay trung hạn của hợp đồng tín dụng thường là 1 năm đến 5 năm. - Khoản vay dài hạn của hợp đồng tín dụng thường là trên 5 năm. Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng được quy định khác nhau, cho nên việc xem xét thẩm định thủ tục, các quy định khác nhau. Thời hạn cho vay càng lâu thì việc xảy ra rủi ro, nguy hiểm sẽ tăng theo lãi suất đó. 1.5. Phí tín dụng. Phí tín dụng (bao gồm phí tín dụng nói chung và phí tín dụng nói riêng) là phí mà bên vay (khách hàng) phải trả cho Ngân hàng ngoài lãi suất mà có thể cho vay. Ngoài khoản phí mà bên vay phải trả cho Ngân hàng, bên vay còn phải trả và thanh toán các khoản cho bên thứ ba như là phí đăng ký thế chấp, phí công chứng của hợp đồng bảo đảm,… Phí tín dụng của hợp đồng tín dụng có rất nhiều loại như: + Phí gia hạn nợ + Phí trả nợ trước hạn + Phí phê duyệt khoản vay + Phí cấp hạn mức tín dụng + Phí thẩm định cho vay + Phí tư vấn các dự án đầu tư + Phí cam kết sử dụng hạn mức + Phí mượn hồ sơ tài sản bảo đảm 1.6. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay. 1.6.1. Quyền của bên vay vốn. - Bên vay vốn có quyền từ chối những yêu cầu của Ngân hàng với những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đó. - Bên vay vốn có quyền khởi kiện, khiếu nại với những vi phạm trong hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
  • 11. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 6 1.6.2. Nghĩa vụ của bên vay vốn. - Bên vay vốn có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích (ví dụ như tiêu dùng cá nhân,…), thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác của Ngân hàng. - Bên vay vốn có nghĩa vụ trả nợ và lãi theo đúng thời hạn ,thỏa thuận giữa các bên. - Bên vay vốn có nghĩa vụ phải cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác. - Và phải chịu trách nhiệm những việc làm không chính xác về việc cung cấp thông tin vay vốn trước pháp luật. Nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên vay. Cho nên việc miễn trừ trả nợ là do sự đồng ý của bên cho vay. 1.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay. 1.7.1. Quyền của bên cho vay. - Bên Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, phương án vay vốn khả thi của người bảo lãnh và của mình khi quyết định cho vay. - Có quyền từ chối yêu cầu của khách hàng, khi khách hàng không cung cấp đầy đủ những thông tin, chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật. - Bên Ngân hàng có quyền giám sát, kiểm tra trong quá trình vay vốn của khách hàng. - Có quyền chấm dứt và khởi kiện khi khách hàng vi phạm những điều cấm, trái pháp luật. - Có quyền miễn, giảm về lãi suất của bên vay. 1.7.2. Nghĩa vụ của bên cho vay. - Bên cho vay có nghĩa vụ thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Có nghĩa vụ giải ngân cho bên vay, để bên vay thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Lưu giữ, bảo mật những thông tin cần thiết của bên vay. Các nghĩa vụ của bên cho vay thì nghĩa vụ giải nhân là quan trọng nhất, khi bên cho vay giải ngân bên vay thì việc phát sinh quyền và nghĩa vụ mới xảy ra. Kết luận chương 1 Trong chương 1 của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng đó. Tác giả nêu ra những khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hợp
  • 12. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 7 đồng và hợp đồng tín dụng. Từ những vấn đề cơ bản về nội dung của hợp đồng tín dụng, tác giả đã khái quát về cái nhìn chung của hợp đồng tín dụng, để làm cơ sỡ cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà. HĐTD được pháp luật quy định những yếu tố tác động cũng có ảnh hưởng rất lớn như các chế tài xử phạt, các quy định của pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường xã hội. Vì thế, việc áp dụng pháp luật vào tình hình thực tiễn cụ thể tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã gặp không ít vướng mắc trong việc tiến hành giải quyết tranh chấp.
  • 13. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 8 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ 2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng 2.1.1. Chủ thể của hợp đồng tín dụng Tham gia quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng có ít nhất gồm hai chủ thể: Bên cho vay và bên đi vay. Bên cho vay là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện luật định, còn bên vay có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Bên cho vay: Có thể là một hoặc nhiều tổ chức tín dụng ( trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện sau: + Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng + Được thành lập và hoạt động theo luật tổ chức tín dụng và các pháp luật liên quan Bên vay ( còn gọi là khách hàng) Bên đi vay bao gồm: + Nhóm khách hàng thứ nhất thường là các pháp nhân: Hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên), doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh và các tổ chức khác + Nhóm khách hàng thứ hai: Tổ hợp tác, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân. + Nhóm khách hàng thứ ba: Cá nhân nước ngoài và các pháp nhân. Bên đi vay phải thỏa mãn những điều kiện về năng lực chủ thể, khả năng thanh toán khoản vay, mục đích sử dụng vốn,... Các điều kiện của một chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng: Một là, đối với khách hàng vay là cá nhân và pháp nhân Việt nam: - Chủ doanh nghiệp tư nhân và cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật; - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật; - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp lực - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh cũng phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật. Hai là, đối với khách hàng vay là cá nhân và pháp nhân nước ngoài:
  • 14. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 9 - Năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự theo quy định của nước đó mà pháp nhân có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công nhân, nếu pháp luật nước ngoài được bộ luật dân sự của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp cần có điều kiện gì: - Sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực pháp luật không cấm. - Sử dụng vốn kinh doanh đúng lĩnh vực, ngành nghề đăng ký, sử dụng vốn để kinh doanh, bên đi vay phải có đăng ký kinh doanh. - Trường hợp mà sử dụng vốn đầu tư vào những hoạt động kinh doanh phải có điều kiện thỏa mãn các điều kiện luật định. Điều kiện về khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. - Trách nhiệm đã cung cấp những thông tin về năng lực và tình hình tài chính. - Cơ sỡ để xác định khả năng tài chính: Vốn tự có, báo cáo tài chính có kiểm toán,... Bên cạnh thì còn có một số chế định cần lưu ý đối với hoạt động tín dụng: Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau: - Để đáp ứng các nhu cầu cho các giao dịch mà pháp luật cấm. - Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm chuyển nhượng, mua bán và chuyển đổi; - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch và pháp luật cấm. Những quy định mà tổ chức tín dụng cần tuân thủ về giới hạn cho vay: - Việc xác định vốn tự có của những tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trong trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% của vốn tự có tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu để huy động vốn từ các nguồn thì những tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Tổng dư nợ cho vay vốn của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với các khoản cho vay từ những nguồn vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân và Chính phủ. Không được cho vay các trường hợp sau đây: ĐIỀU 19 CỦA QUYẾT ĐỊNH 1627 - Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng sau: + Thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ( Giám đốc), Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng. +Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc), Ban kiểm soát. + Nhân viên, cán bộ của chính tổ chức tín dụng thực hiện nhiệm vụ quyết định, thẩm định cho vay;
  • 15. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 10 Một số trường hợp hạn chế cho vay: TCTD không được cho vay khi không có bảo đảm, cho vay đối với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau: - Các cổ đông lớn của TCTD; - Tại khoản 1 Điều 77 của Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định về doanh nghiệp có một trong những đối tượng sỡ hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. - Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên phải có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Kiểm toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay; thanh tra viên có nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; 2.1.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng Tổng thể các điều khoản do các bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách bình đẳng, tự nguyện và phù hợp với pháp luật được gọi là nội dung của hợp đồng tín dụng. Nhưng điều khoản này vừa thể hiện ý chí của các bên, vừa làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản của mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng. Căn cứ theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm các điều khoản cơ bản sau: -Điều khoản về đối tượng hợp đồng: Các bên phải thỏa thuận về lãi suất cho vay, số tiền vay, tổng số tiền phải trả khi hợp đồng tín dụng đáo hạn. - Điều khoản về điều kiện vay vốn: Các bên cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải thỏa mãn thì hợp đồng tín dụng mới có hiệu lực. - Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tín dụng về ngày, tháng, năm trả tiền hoặc phải trả tiền sau bao lâu kể từ ngày ký kết hợp đồng. Nếu có thể gia hạn hợp đồng thì các bên cũng dữ liệu trước về khả năng này trong hợp đồng tín dụng, còn thời gian gia hạn sẽ tiến hành thỏa thuận sau trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. - Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: Đây là một điều khoản rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến thu hồi vốn và lãi cho vay. Cho nên, các bên phải thỏa thuận rõ ràng với số tiền vay sẽ được hoàn trả dần hàng tháng (trả góp) hay là trả toàn bộ một lần khi hợp đồng vay đáo hạn. Nếu như khoản vay được thỏa thuận thanh toán theo từng kỳ hạn thì các bên cũng có thể dữ liệu trước về khả năng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ sao cho phù hợp với khả năng tài chính của bên vay khi trả nợ. - Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Các bên phải ghi rõ vốn vay được sử dụng vào mục đích gì. Việc thỏa thuận này được xem như một giải pháp đảm bảo sự an toàn về vốn cho người đầu tư là các tổ chức tín dụng, nhằm tránh các trường hợp bên vay sử dụng vốn một cách tùy tiện vào mục đích mạo hiểm, phiêu lưu. Mặt khác, để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và đảm bảo cho đồng vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả, pháp luật cũng cho phép trong thời gian sử dụng vốn, các bên đều có quyền thỏa thuận lại mục đích sử dụng vốn vay mỗi khi xét thấy thời cơ và điều kiện vốn đã thay đổi.
  • 16. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 11 - Điều kiện về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng: Điều khoản này mang tính chất thường lệ, theo đó các bên đều có quyền thỏa thuận về biện pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải, thương lượng, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu như trong hợp đồng tín dụng không ghi điều khoản này, có nghĩa là các bên không thỏa thuận thì việc xác định thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Lãi suất theo hợp đồng tín dụng Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng Điều 476 của BLDS 2005 quy định: ”1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. 2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”. Về nguyên tắc, do các bên thỏa thuận về lãi suất cho vay; nhằm ngăn ngừa cho vay nặng lãi và tạo cơ sỡ pháp lý để giải quyết các tranh chấp về lãi suất, đối với trường hợp không có cơ sỡ xác định rõ mức lãi suất đã thỏa thuận, vì vậy pháp luật dân sự quy định phương thức xác định một mức lãi suất nào đó được coi là hợp lý và tiêu chuẩn được quy định tại điều 476 BLDS 2005. Như vậy, lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng được quy định tại bộ luật dân sự 2005. Thứ hai, tại khoản 2 Điều 476 BLDS 2005 quy định nếu trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi; nhưng không thể xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì việc áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Việc xác định lãi suất cho vay trong trường hợp này bằng lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước công bố. Điều 468 BLDS 2015 quy định: ”1. Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính Phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 điều này tại thời điểm trả nợ.” Như vậy cách tính lãi suất là do các bên thỏa thuận ( BLDS 2015 cũng kế thừa BLDS
  • 17. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 12 2005 về cách tính lãi suất) bởi vì bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên cho nên việc các bên tự thỏa thuận mức lãi suất cho vay là phù hợp với nguyên tắc của pháp luật. Khoản 1 điều 468 BLDS 2015 quy định trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được quá 20%/năm cho khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề xuất của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định về điều chỉnh mức lãi nói trên và báo cáo cho Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Cho thấy, BLDS 2015 đã có quy định mới so với BLDS 2005 về mức tối đa mức lãi suất cho vay trong trường hợp vay tiền. Mức tối đa lãi suất được quy định trong BLDS 2015 cho vay cao hơn so với BLDS 2005. Tại khoản 1, Điều 476, BLDS 2005 quy định về lãi suất vay tiền ”do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản”, nghĩa là không quá 13,5%/năm kể từ 2010 đến nay (theo quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11- 2010 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cơ bản là 9%/năm). Đối với lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 , mức lãi suất vay tiền cũng theo thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm ( 10%/năm nếu như lãi suất thỏa thuận không rõ). Điều 92 của luật TCTD 2010 quy định: ”TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; Trong trường hợp hoạt động Ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống TCTD, NHNN có quyền quy định cách xác định phí, lãi suất”. Luật TCTD 2010 quy định về mức lãi suất cho vay thì do các bên tự thỏa thuận và được hiểu như là không có mức giới hạn tối đa. Như vậy mà BLDS 2015 không quy định rõ việc các TCTD được áp dụng một mức lãi suất cho vay khác cao hơn 20%/năm. Vì theo quy định tại điều 468 BLDS 2015 và Luật TCTD 2010 không quy định rõ việc áp dụng một mức lãi suất khác cao hơn, do đó chưa đủ cơ sỡ để khẳng định rằng TCTD được phép cho vay vượt quá 20%/năm khác so với quy định tại BLDS. Tuy nhiên còn nhiều tổ chức tín dụng cho vay với lãi suất vượt quá 20%/năm như là bản án số 06/2015/KDTM – ST ngày 02 - 6 – 2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An. Từ ngày 15/3/2017 của Thông tư 39/2016/TT – NHNN quy định về việc hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng có hiệu lực thi hành thì việc xác định lãi suất cho vay được xác định cụ thể như sau: Hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng được quy định tạo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT – NHNN: ”1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 điều này. 2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
  • 18. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 13 b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại ; c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.” Cho nên , kể từ ngày 15/3/2017 việc xác định lãi xuất cho vay trong hợp đồng tín dụng thì khách hàng và ngân hàng có thể thoả thuận mức lãi suất cho vay theo thị trường không quy định trần lãi suất, chỉ trừ một số lĩnh vực đặc thù. Lãi suất quá hạn. Hầu hết những ngân hàng thường thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn với hợp đồng tín dụng đó. BLDS năm 1995 quy định về mức lãi suất quá hạn không quá 150% về mức lãi suất quá hạn. Ví dụ 3: Về cách tính lãi suất quá hạn. Ngân hàng B cho Công ty C vay tiền, với mức lãi suất là 14%/năm. Theo quy định của BLDS năm 1995, nếu khoản nợ bị chuyển sang quá hạn, thì mức lãi suất áp dụng tối đa là 21% (14% + 7%), không phụ thuộc vào lãi suất cơ bản tại thời điểm quá hạn là bao nhiêu. Còn theo quy định của BLDS năm 2005, nếu lãi suất cơ bản tại thời điểm đó quá hạn là 7%/năm thì mức lãi suất quá hạn sẽ vẫn là 21%/năm (14% + 7%). Nhưng nếu lãi suất cơ bản tại thời điểm đó chỉ có 5%/năm thì lãi suất quá hạn chỉ còn 19%/năm (14% + 5%). Ngược lại, nếu lãi suất cơ bản lại là 10%/năm, thì lãi suất quá hạn sẽ là 24%/năm (14% + 10%). Theo cách tính thứ nhất thì phần lãi suất quá hạn sẽ khác nhau do đó phụ thuộc vào mức lãi suất cho vay, đối với cách tính thứ 2, lãi suất cho vay bao nhiêu đi nữa thì phần lãi suất quá hạn tối đa cũng chỉ là một mức lãi suất cơ bản. Khoản 1 Điều 91 của Luật TCTD 2010 quy định về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của TCTD: “TCTD đường quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của TCTD”. Đối với quy định này, TCTD được quyền niêm yết công khai và ấn định. 2.1.4. Hình thức của hợp đồng tín dụng Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng do NHNN ban hành thì mọi hợp đồng tín dụng đều phải ký kết bằng văn bản mới có giá trị pháp lý. Pháp luật quy định như vậy là do có những ưu điểm sau đây: - Ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực chất là một sự công bố chính thức, công khai về các mối quan hệ pháp lý giữa những người lập ước để người thứ ba biết
  • 19. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 14 rõ việc lập ước đó mà có những phương cách xử sự sao cho hợp lý, an toàn trong mọi trường hợp cần thiết. - HĐTD được ký kết bằng văn bản sẽ tạo ra bằng chứng cụ thể về việc thực hiện hợp đồng và giải quyết những tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng. - Ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản có thể khiến các cơ quan có trách nhiệm của chính quyền thi hành công cụ tốt hơn. Theo quy định của luật hiện hành, văn bản HĐTD bao gồm văn bản điện tử và bài viết. Giao dịch bằng văn bản được hiểu là hợp đồng tín dụng được xác lập thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu. Các hợp đồng điện tử được xem là có giá trị pháp lý trong văn bản hợp đồng viết và có giá trị chứng cứ trong quá trình giao dịch. Pháp luật quy định mọi HĐTD phải được ký kết bằng văn bản có thể coi là sự nổ lực đáng kể của các nhà lập pháp nhằm bảo đảm sự an toàn cho các bên tham gia trong hợp đồng tín dụng. Hợp đồng theo mẫu của TCTD quy định của BLDS chỉ là bản thảo để thuận tiện trong việc đàm phán ký kết hợp đồng. Bên vay có thể thỏa thuận với Ngân hàng vệ sự thay đổi bất kỳ nội dung nào. Nhưng trên thực tế thường thì bên vay phải chấp nhận những điều khoản về ràng buộc chặt chẽ đối với bên vay và có lợi cho ngân hàng. 2.2. Pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng 2.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng. - Luật tổ chức tín dụng 2010, quy định về hoạt động của tổ chức tín dụng tại chương IV. - Bộ Luật Dân Sự 2015, 2005: Quy định các điều khoản có hiệu lực, các nguyên tắc chung, hợp đồng vô hiệu, thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng. - Pháp luật về hoạt động cho vay Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN, Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN (Sửa đổi bổ sung). 2.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng Một là, về chủ thể tham gia HĐTD. Về phía bên vay (khách hàng): thường theo nhiều khách hàng. Bên vay phải thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật, bên vay có tư cách pháp nhân (chủ yếu là các pháp nhân thương mại). Bên vay không có tư cách pháp nhân như cá thể, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình Chủ thể bên vay phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Hai là, HĐTD có nội dung phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng - Điều kiện của vốn vay: + Vốn vay được sử dụng phải có mục đích hợp pháp + Bên vay có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng luật pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật + Bên vay phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời gian cam kết.
  • 20. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 15 + Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, dự án đầu tư; phương án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật và phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi. + Các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng thương mại hoặc TCTD phải được thực hiện đầy đủ. - Đối tượng của hợp đồng về chủ thể vay: Tại điều 2 có quy định cụ thể về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng (được ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) “2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng: a) Các cá nhân và pháp nhân Việt Nam gồm: Các pháp nhân: Hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện để quy định tại điều 94 BLDS : Cá nhân là: Doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, gia đình, công ty hợp danh, cá nhân nước ngoài và các pháp nhân. - Điều chỉnh về lãi suất: Vấn đề về lãi suất trong hợp đồng tín dụng cũng là nội dung gây tranh cãi khi xác định luật điều chỉnh. Điều 476 – BLDS 2005 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản.Tại điều 91,92 , luật tổ chức tín dụng 2010 lại quy định cơ chế lãi suất theo quy định của bộ luật dân sự 2005 không phù hợp, quá cứng nhắc với điều kiện phát triển kinh tế ở Việt Nam nhất là về hợp đồng tín dụng. Đối với BLDS 2015 ( dự thảo) có rất nhiều ý kiến cho nên có các phương án sau: Phương án 1: Trong BLDS quy định về mức lãi suất cố định là tối đa 20%/năm của khoản tiền vay Phương án 2: Vẫn giữ như quy định của dự thảo trình Quốc hội, sử dụng lãi suất cơ bản để làm lãi suất tham chiếu, qua đó xác định quy định về trần lãi suất của bộ luật dân sự sẽ không được áp dụng trong trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. - Phương thức cho vay: có các phương thức sau: + Cho vay theo dự án đầu tư + Cho vay từng phần + Cho vay trả góp + Cho vay theo hạn mức tín dụng - Mục đích sử dụng của vốn vay: Quy định về hoạt động cho vay của TCTD tại điều 7 của thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 của NHNN, chi nhánh ngân hàng nhà nước ngoài (thông tư 39), khách hàng phải thỏa mãn một trong những điều kiện vay vốn từ TCTD là “nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp”. Khoản 1 – điều 23 – thông tư 39 quy định hợp đồng vay bắt buộc phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn. Bên cho vay là TCTD, hợp đồng vay quy định mục đích sử dụng vốn vay sẽ đem lại cho TCTD sự yên tâm rằng: (i) Tiền vay sẽ không được sử dụng vào mục đích bất hợp
  • 21. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 16 pháp và trái pháp luật; (ii) khách hàng vay sẽ có khả năng trả nợ khi có yêu cầu của bên cho vay vì mục đích sử dụng vốn vay sẽ có mối liên hệ chặt chẽ trong việc quyết định và thẩm định cho vay của TCTD. Khoản 4 – điều 94 – luật TCTD 2010 có nêu rõ “ TCTD có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vốn vay”. Khoản 1, điều 24, thông tư 39 quy định khách hàng vay có trách nhiệm: (i) sử dụng vốn vay theo nội dung thỏa thuận; (ii) cung cấp cho TCTD các tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của TCTD. Khoản 2 – điều 16 – thông tư 39 quy định nghĩa vụ đối với khách hàng vay phải báo cáo cho tổ chức tín dụng về việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. -Thời hạn vay: Được quy định tại điều 10 quy chế cho vay của TCTD (Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước): Thời hạn cho vay tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không qua thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt nam.” - Hình thức của hợp đồng tín dụng luôn bằng văn bản được quy định tại điều 37 Luật ngân hàng thương mại Trung Quốc, điều 27.1 Luật ngân hàng Ba Lan. - Thời hạn của HĐTD luôn được xác định trước và ghi trong HĐTD. Thời hạn hợp đồng còn tùy theo mục đích sử dụng vốn vay có thể là ngắn hạn ( dưới 1 năm), trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm) hoặc dài hạn (trên 5 năm). Hết khoản thời gian này, bên đi vay phải trả cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng. - HĐTD nhằm mục đích lợi nhuận (hay còn gọi là hợp đồng có lãi suất) Như vậy, HĐTD được xem là hình thức pháp lý có quan hệ cho vay giữa khách hàng vay và tổ chức tín dụng. 2.3. Các vướng mắc và bất cập trong thực tiễn trong thực hiện hợp đồng tín dụng 2.3.1. Những hạn chế pháp luật trong hợp đồng tín dụng Thứ nhất, giữa BLDS và các luật chuyên ngành về hợp đồng tín dụng có sự chồng chéo nhau. Lãi suất thiếu thông nhất trong nội dung của HĐTD được quy định trong BLDS 2015 và luật các tổ chức tín dụng 2010. Từ quyết định thiếu thống nhất nên có Tòa án áp dụng theo Bộ luật dân sự 2015 như những hợp đồng vay tiền bình thường khác, ngoài ra còn có Tòa án chấp nhận một phần thỏa thuận của hợp đồng. Vì vậy, để tránh sự chồng chéo khi áp dụng pháp luật, cần phải xác định quan hệ thuộc ngoài lĩnh vực này hoặc thuộc lĩnh vực TDNH, để áp dụng luật chuyên ngành giải quyết, trường hợp
  • 22. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 17 không có luật chuyên ngành quy định thì áp dụng bộ luật dân sự với tư cách là luật chung để giải quyết. Thứ hai, quy định cho vay của TCTD chưa phù hợp với thực tiễn về hoạt động tín dụng ngân hàng. Tại điều 126 Luật TCTD 2010 và Điều 19 của quy chế cho vay của TCTD ban hành kèm theo Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2011 quy định về các trường hợp không được cho vay. Quy định này còn cứng nhắc, nếu như họ có tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng một cách hợp pháp, muốn sử dụng thế chấp, cầm cố tại ngân hàng họ làm việc hoặc đang quản lý thì việc cho vay đối với đối tượng này không có gì mất an toàn, miễn là khi họ sử dụng vốn vay một cách đúng quy định. Ngân hàng cho bên vay dựa trên các phương án khả thi, tài sản bảo đảm thì tại sao những người này đủ tiêu chuẩn lại không cho vay. Quy định này đã phần nào loại bỏ một bộ phận không nhỏ đối với những khách hàng có tiềm năng của ngân hàng. Thứ ba, đối với quy định về giới hạn cho vay của một khách hàng còn nhiều bất cập. Tại khoản 1 – điều 18 của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2011/QĐ-NHNN quy định “Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân”. Thực tế về khoảng thời gian cần thiết từ khi TCTD đề nghị qua NHNN lên đến Chính phủ khi có quyết định được phép cho vay thông thường kéo dài vài tháng, không phù hợp và làm lỡ nhiều cơ hội kinh doanh với cải cách hành chính ngày nay. Thứ tư, một số quy định về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay và cơ chế bảo đảm tiền vay chưa thích hợp. Ví dụ như pháp luật hiện hành cho phép sử dụng tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai. Do là tài sản hình thành trong tương lai nên không thể khẳng định rằng tài sản đó được hình thành để cho ngân hàng xử lý, bù lại mất mát nếu có xảy ra tranh chấp. Nguyên nhân dẫn đến những vướng mắc, khó khăn trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là sự thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ giữa những quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm tiền vay đối với các bộ phận pháp luật khác có liên quan như pháp luật đất đai, bộ luật dân sự, pháp luật về giải quyết tranh chấp. Thứ năm, một số quy định về khống chế lãi suất trần còn chưa phù hợp. Điều 466 – BLDS 2015 quy định: “Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc cho lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 của bộ luật dân sự 2015; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Quy định này không phù hợp , theo phân tích của hiệp hội ngân hàng Việt Nam bởi các lý do sau: - Một là, khống chế trần lãi suất cho vay được xem là sự đánh đồng lãi suất của những loại hình tín dụng vì sự mang lại rủi ro của mỗi loại hình tín dụng là khác nhau, dẫn đến lãi suất cho vay khác nhau. - Hai là, khống chế trần lãi suất cho vay như thời gian qua được xem là biện pháp can thiệp hành chính không phù hợp với kinh tế thị trường, dẫn đến hạn chế sự hạn chế
  • 23. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 18 và chủ động của các tổ chức tín dụng trong vấn đề cho vay và huy động vốn, bởi vì lãi suất hình thành đều dựa trên quan hệ cung cầu vốn của thị trường. - Ba là, để kiểm soát sự biến động bất thường của lãi suất thị trường tiền tệ, ngân hàng nhà nước đã có những công cụ để kiểm soát như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiếc suất và điều hành khối lượng tiền cung ứng mà không cần giải pháp hành chính cứng nhắc như điều 466 – BLDS 2015 quy định. 2.3.2 Các vướng mắc trong thực hiện hợp đồng tín dụng - Thứ nhất, những hành vi cạnh tranh bất chính đối với các ngân hàng cho vay như: Chủ thể vay là những ngân hàng thương mại cạnh tranh không lành mạnh, tình trạng của các ngân hàng thành lập rất nhiều dẫn đến sẽ xuất hiện tình trạng đua nhau nhằm dành lấy thăng lợi về mình thông qua việc sử dụng các khả năng sẵn có về mọi phương diện. - Hai là, những đối thủ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng thông thường có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sự liên kết và quá trình tác nghiệp kinh doanh này là tất yếu, cho nên không một tổ chức tín dụng nào có thể hoạt động bình thường trong thị trường nếu như không có sự thân thiện, liên kết bình đẳng và minh bạch với các đối thủ khác. Chính vì vậy sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường dịch vụ ngân hàng khiến cho quan hệ cạnh tranh giữa họ trở nên ít khốc liệt hơn. - Ba là, mặc dù nhà nước vẫn khuyến khích và chấp nhận sự cạnh tranh giữa các đối thủ tham gia thị trường vì quyền lợi của công chúng và mục tiêu giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế gửi tiền hay các chủ thể vay tiền. Sự can thiệp này từ phía công quyền khiến cho giới hạn của việc cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường dịch vụ ngân hàng có phần bị thu hẹp. 2.4.Thực tiễn áp dụng pháp luật tại toà án nhân dân quận SơnTrà về hợp đồng tín dụng. 2.4.1.Giới thiệu về đơn vị thực tập. - Tên đơn vị thực tập: Tòa án Nhân dân Quận Sơn Trà - Địa chỉ đơn vị thực tập: 25 Hà Thị Thân - Quận Sơn Trà – TP. Đà Nẵng. - Lịch sử hình thành và phát triển: + Giơí thiệu về Sơn Trà: Sơn Trà là một quận của thành phố Đà Nẵng, đây là khu vực bảo tồn thiên nhiên gồm có rất nhiều cảnh đẹp như chùa Linh Ứng, bãi rạng, và các dãy núi Sơn Trà đẹp lại rất nổi tiếng, chính vì thế mà Bán đảo Sơn Trà cũng là một điểm du lịch ở Đà Nẵng. + Địa lý Tòa án nhân dân quận Sơn Trà. Tòa án nhân dân quận Sơn Trà có vị trí khá đặc biệt, nằm gần trung tâm thành phố. Phía Tây tiếp giáp với quận Hải Châu, gần cầu Rồng, cầu sông Hàn. Phía Nam tiếp giáp với quận Ngũ Hành Sơn, tiếp giáp ranh giới là đường Nguyễn Văn Thoại.
  • 24. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 19 Phía Đông tiếp giáp với biển Đông. + Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân quận Sơn Trà. Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng được thành lập trên cơ sở chia tách từ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng năm 1997. Hiện nay, đơn vị có tổng số cán bộ công chức, người lao động là 22 người, có 09 Thẩm phán, 06 Thư ký, 01 Kế toán, 01 Văn thư kiêm thủ quỹ, 02 hợp đồng định biên; và 03 hợp đồng có thời hạn: Trong đó lãnh đạo gồm đồng chí Chánh án và 01 đồng chí Phó Chánh án. Số cán bộ có trình độ đại học và sau đại học của đơn vị là 18 người. Chi bộ Tòa án có 18 đảng viên, trong đó có Bí thư; 01 đồng chí Phó Bí Thư (khuyết 01 đồng chí chi ủy viên vì chuyển công tác, chưa làm thủ tục bầu bổ sung). Các đoàn thể khác như Công đoàn, Chi đoàn được tổ chức là đơn vị cơ sở và duy trì hoạt động có hiệu quả. Căn cứ vào Nghị định số 07/1997/NĐ-CP, quận Sơn Trà có 96.756 người và có 5.972 ha diện tích tự nhiên gồm có 7 phường: An Hải Tây, An Hải Bắc, An Hải Đông, Nại Hiên Đông, Phước Mỹ, Mân Thái, Thọ Quang của khu vực III thành phố Đà Nẵng. Cho đến năm 2018 dân số của toàn quận là 173.455 người. Chánh án: Chánh án tòa án nhân dân quận Sơn Trà do Chánh án nhân dân tối cao bổ nhiệm, thời gian bổ nhiệm là 5 năm kể từ ngày bổ nhiệm. Nhiệm vụ và quyền hạn của tòa án nhân dân quận Sơn Trà được quy định như sau: + Phải báo cáo công tác trước HĐND theo một luật định. + Việc tổ chức công tác xét xử của tòa án, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nguyên tắc của Thẩm phán, Hổi thẩm xét xử một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. + Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định luật tố tụng và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Phó chánh án: Phó chánh án của Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà Và do Chánh án của tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm, bổ nhiệm và thời gian bổ nhiệm là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án của Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà đã giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự lãnh đạo công tác Tòa án. Phó chánh án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cũng giống như Chánh án, Phó chánh án cũng thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của luật tố tụng. Thẩm phán: Thẩm phán của tòa án nhân dân quận Sơn Trà là những người luôn có đủ tiêu chuẩn và đủ điều kiện để chủ tịch nước bổ nhiệm và nhiệm kì bổ nhiệm là 5 năm trong việc xét xử các vụ án, vụ việc. Thư ký Tòa án:
  • 25. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 20 Điều kiện để trở thành một thư ký của tòa án nhân dân quận Sơn Trà là phải có bằng cử nhận luật trở lên và phải được Chánh án của tòa án nhân dân tỉnh tuyển dụng, bổ nhiệm và đào tạo nghiệp vụ thư ký để làm thư ký phiên tòa, Nhiệm vụ của thư ký là phải tiến hành các hoạt động tố tụng để thực hiện nhiệm vụ tư pháp, hành chính và các nhiệm vụ khác được sự phân công của Chánh án tòa án. Thẩm tra viên: Điều kiện để trở thành một Thẩm tra viên: Đã làm thư ký của toà án 5 năm trở lên, phải đào tạo nghiệp vụ của Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch của Thẩm tra viên. Thẩm tra viên còn là một công chức chuyên môn của tòa án nhân dân quận Sơn Trà. Thẩm tra viên tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà có nhiệm vụ là thẩm tra hồ sơ của các vụ việc mà quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật. Việc thẩm tra viên về thi hành án còn giúp cho Chánh án Tòa án thực hiện những nhiệm vụ của công tác thi hành án đó thuộc thẩm quyền Tòa án và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công Chánh án tòa án. Quy mô hoạt động: Tòa án nhân dân quận Sơn Trà có quy mô hoạt động khá rộng cụ thể hoạt động ở quận Sơn trà bao gồm 7 phường: An Hải Tây, Thọ Quang, Nại Hiên Đông, Mân Thái, An Hải Bắc, Phước Mỹ, An Hải Tây. Hoạt động và xét xử trong lĩnh vực như kinh doanh thương mai, hôn nhân và gia đình, tranh chấp hợp đồng tín dụng, dân sự, hình sự,… 2.4.2.Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án Trong năm 2015 Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 36 vụ án kinh doanh thương mại và đã giải quyết 36 vụ, đạt tỷ lệ 100%; so với năm 2014 số lượng án kinh doanh thương mại giảm 23 vụ, tỷ lệ giảm 14%. Đa số các vụ án kinh doanh thương mại Toà án Sơn Trà thụ lý và giải quyết là các tranh chấp về hợp đống tín dụng. Đối với loại án này Toà án Sơn Trà cũng đã kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 14 vụ, đạt tỷ lệ 38,8% so với tổng số án đã giải quyết, động viên đương sự tự thỏa thuận và rút đơn đình chỉ 05 vụ, đạt tỷ lệ 13,8%, nhanh chóng đưa ra xét xử những vụ không hòa giải được nhằm giúp các doanh nghiệp sớm thu hồi vốn để kinh doanh. Trong năm 2015 không có kháng cáo, kháng nghị nhưng số vụ án bị hủy phúc thẩm 01 vụ; hủy giám đốc thẩm 01 vụ (02 vụ án bị hủy này đều là án đã xét xử sơ thẩm năm 2013, 2014 ). Trong năm 2016 Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 42 vụ án kinh doanh thương mại và đã giải quyết 36 vụ, đạt tỷ lệ 85,7%; so với năm 2015 số lượng án kinh doanh thương mại tăng 06 vụ, tỷ lệ tăng 16,6%. Đối với loại án này Toà án Sơn Trà cũng đã kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 07 vụ, đạt tỷ lệ 19,4% so với tổng số án đã giải quyết, động viên đương sự tự thỏa thuận và rút đơn đình chỉ 15 vụ, đạt tỷ lệ 41,6%, nhanh chóng đưa ra xét xử những vụ không hòa giải được nhằm giúp các doanh nghiệp sớm thu hồi vốn để kinh doanh. Trong năm 2016 có 01 vụ án có kháng cáo, 01 vụ án có kháng nghị chưa có kết quả xét xử phúc thẩm. Án hủy theo trình tự giám đốc thẩm 02 vụ (án đã xét xử sơ thẩm năm 2012).
  • 26. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 21 Trong năm 2017 Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 31 vụ án kinh doanh thương mại và đã giải quyết 31 vụ, đạt tỷ lệ 100%; so với năm 2016 số lượng án kinh doanh thương mại giảm 11 vụ, tỷ lệ giảm 35,48%. Đa số các vụ án kinh doanh thương mại Toà án Sơn Trà thụ lý và giải quyết là các tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Đối với loại án này Toà án Sơn Trà cũng đã kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 09 vụ, đạt tỷ lệ 29% so với tổng số án đã giải quyết, động viên đương sự tự thỏa thuận và rút đơn đình chỉ 07 vụ, đạt tỷ lệ 22,5%, nhanh chóng đưa ra xét xử những vụ không hòa giải được nhằm giúp các doanh nghiệp sớm thu hồi vốn để kinh doanh. Trong năm 2017 có 01 vụ án có kháng cáo kết quả sửa một phần bản án sơ thẩm; 01 vụ vừa kháng cáo và kháng nghị chưa có kết quả phúc thẩm, 01 vụ bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy (án đã giải quyết năm 2015). Trong năm 2018, Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 27 vụ án kinh doanh thương mại và đã giải quyết 22 vụ, đạt tỷ lệ 81,4%; các vụ án kinh doanh thương mại còn lại đang trong thời gian luật định. So với năm 2017 số lượng án kinh doanh thương mại thụ lý giảm 04 vụ. Đa số các vụ án kinh doanh thương mại Toà án Sơn Trà thụ lý và giải quyết là các tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Đối với loại án này Toà án Sơn Trà cũng đã kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 05 vụ, đạt tỷ lệ 21,7% so với tổng số án đã giải quyết; đình chỉ 06 vụ, đạt tỷ lệ 27,2%, nhanh chóng đưa ra xét xử những vụ không hòa giải được nhằm giúp các doanh nghiệp sớm thu hồi vốn để kinh doanh. Trong năm 2018, có 01 vụ án có kháng cáo; 01 vụ vừa kháng cáo và kháng nghị; kết quả: 01 vụ án bị cấp phúc thẩm sửa toàn bộ; hủy án 02 vụ (án đã giải quyết trong năm 2016). Theo đánh giá chung của việc xét xử, công tác giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại của tòa án nhân dân quận Sơn Trà trong năm qua đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng cũng như việc áp dụng đúng những quy định của pháp luật. Công tác xét xử, giải quyết các loại án của toà án nhân dân quận Sơn Trà từ năm 2018 đều vượt và đạt chỉ tiêu vượt ra, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định Bảng 2.1 Số lượng giải quyết vụ án kinh doanh thương mại Tòa án nhân dân quận Sơn Trà từ năm 2015 đến năm 2018. Tòa án nhân dân quận Sơn Trà Đà Nẵng TAND quận Sơn Trà. Số vụ Năm Giải quyết Hòa giải thành Tỷ lệ hòa giải thành/ án giải quyết Năm 2015 36 36 100% Năm 2016 42 36 85,7%
  • 27. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 22 Năm 2017 31 31 100% Năm 2018 27 22 81.4% (Nguồn: Tòa án nhân dân quận Sơn Trà) 2.4.3. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và tham khảo tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà. 2.4.3.1. Tranh chấp liên quan đến việc tính lãi suất trong hợp đồng tín dụng - Vướng mắc về tính lãi vay trong hợp đồng tín dụng Ví dụ: Vụ án: Vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 49/2019/TLST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”giữa: - Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB); địa chỉ: 54A Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Bửu Quang - Chức vụ: Tổng giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Ngô Xuân Hòa, chức vụ: Quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng Quản lý tín dụng theo văn bản ủy quyền số 725/2019/UQ-TGĐ12 ngày 04/3/2019 với bị đơn: Bà Lê Thị Minh Chung; địa chỉ: K94/H5/29 Nguyễn Công Trứ, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng NỘI DUNG VỤ ÁN * Trong đơn khởi kiện từ Trung tâm hòa giải chuyển đến Toà án ngày 03/4/2019 và quá trình tố tụng tại Tòa án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đào Ngọc Ty trình bày: Ngày 25/11/2015, MSB – chi nhánh Đà Nẵng và bà Lê Thị Minh Chung ký kết Hợp đồng cho vay số 25.11/2015/HĐCV - LTMC với các nội dung như sau: + Số tiền vay : 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng); + Mục đích vay : Tiêu dùng cá nhân và gia đình; + Thời hạn vay : 60 tháng từ ngày 25/11/2015 đến 25/11/2020; + Lãi suất vay : 18%/năm tính trên dư nợ thực tế giảm dần và được điều chỉnh theo Thông báo của MSB; + Trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 15. Số tiền gốc phải trả mỗi kỳ là 1.500.000 đồng và ngày trả nợ gốc đầu tiên là ngày 15/01/2016. + Trả nợ lãi hàng tháng vào ngày 15 theo dư nợ thực tế và ngày trả nợ lãi đầu tiên là ngày 15/01/2016. Ngày 25/11/2015, MSB – Chi nhánh Đà Nẵng đã giải ngân cho khách hàng theo Khế ước nhận nợ số 25.11/2015/CVCN - LTMC với số tiền 90.000.000 đồng, đúng với nội dung hợp đồng cho vay đã ký kết. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, bà Lê Thị Minh Chung đã nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký kết. Mặc dù MSB đã
  • 28. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 23 thường xuyên đôn đốc, tạo điều kiện trả nợ nhưng bà Lê Thị Minh Chung vẫn không hợp tác, hứa hẹn nhiều lần nhưng không thực hiện việc trả nợ và đến nay khoản vay của bà Lê Thị Minh Chung tại MSB vẫn chưa được thanh toán. Tính đến ngày 20/02/2019, bà Lê Thị Minh Chung còn nợ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam số tiền là 86.839.350 đồng (Tám mươi sáu triệu tám trăm ba mươi chín ngàn ba trăm năm mươi đồng), chi tiết: - Nợ gốc - Nợ lãi - Nợ lãi quá hạn Tổng cộng : : : : 64.023.750 đồng 20.436.025 đồng 2.379.575 đồng 86.839.350 đồng Từ những nội dung đã trình bày trên, MSB kính đề nghị Quý Tòa thụ lý vụ án và xem xét giải quyết những yêu cầu sau: Buộc bà Lê Thị Minh Chung phải trả ngay cho MSB sồ tiền là 86.839.350 đồng (Tám mươi sáu triệu tám trăm ba mươi chín ngàn ba trăm năm mươi đồng), trong đó: nợ gốc là 64.023.750 đồng, nợ lãi là 20.436.025 đồng, nợ lãi quá hạn là 2.379.575 đồng (tính đến ngày 20/02/2019). Bà Lê Thị Minh Chung còn phải tiếp tục trả lãi trên số tiền nợ gốc chậm trả theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay kể từ ngày 21/02/2019 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản vay. * Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đinh Văn Thắng và ông Nguyễn Xuân Hòa đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến nên không có lời khai của ông Thắng và ông Hòa trong hồ sơ vụ án. * Bị đơn bà Lê Thị Minh Chung đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến nên không có lời khai của bà Chung trong hồ sơ vụ án và không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như ý kiến về việc có hay không yêu cầu phản tố. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định: Về thủ tục tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam với bà Lê Thị Minh Chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Đinh Văn Thắng, ông Nguyễn Xuân Hòa là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và bà Lê Thị Minh Chung (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông Thắng, ông Hòa và bà Chung.
  • 29. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 24 [2]. Về nội dung vụ án: Vào ngày 25/11/2015, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) – Chi nhánh Đà Nẵng đã ký kết Hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ số 25.11/2015/HĐCV - LTMC cho bà Lê Thị Minh Chung vay số tiền: 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng), với lãi suất vay: 18%/năm tính trên dư nợ thực tế giảm dần và được điều chỉnh theo Thông báo của MSB; thời hạn vay: 60 tháng (Từ ngày 25/11/2015 đến 25/11/2020); mục đích: Tiêu dùng cá nhân và gia đình. Tài sản đảm bảo tiền vay: Vay tín chấp. Theo nội dung thỏa thuận trên hợp đồng thì bà Lê Thị Minh Chung phải trả góp trong 60 kỳ, định kỳ gốc và lãi 01 tháng/01 lần vào ngày 15, mỗi kỳ trả 1.500.000 đồng và lãi theo số dư nợ thực tế (ngày trả nợ gốc và lãi đầu tiên là ngày 15/01/2016). Từ thời điểm ký Khế ước nhận nợ giải ngân số tiền 90.000.000 đồng cho đến trước ngày 20/02/2019, bà Chung luôn thanh toán lãi đầy đủ cho Ngân hàng. Tuy nhiên, kể từ ngày 20/02/2019 trở đi, bà Chung không thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ đã ký, không trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Ngân hàng đã chuyển toàn bộ khoản vay trên sang nợ quá hạn từ ngày 20/02/2019. Tính đến ngày 20/02/2019, bà Chung còn nợ MSB số tiền: 86.839.350 đồng (Tám mươi sáu triệu tám trăm ba mươi chín ngàn ba trăm năm mươi đồng. Trong đó: Nợ gốc 64.023.750 đồng; nợ lãi 20.436.025 đồng; nợ lãi quá hạn 2.379.575 đồng. Mặc dù (MSB) – Chi nhánh Đà Nẵng đã nhiều lần đôn đốc, làm việc trực tiếp nhưng bà Chung vẫn cố tình vi phạm, không trả nợ theo cam kết trên hợp đồng giữa hai bên. Nay Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét buộc bà Lê Thị Minh Chung phải thanh toán dứt điểm toàn bộ số tiền nợ gốc và nợ lãi phát sinh tính đến ngày xét xử: 15/7/2019 là: 92.679.539 đồng (Chín mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm ba mươi chín đồng). Trong đó nợ gốc: 64.023.750 đồng; lãi trong hạn: 25.045.735 đồng; lãi quá hạn: 3.610.054 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ số 25.11/2015/HĐCV - LTMC ngày 25/11/2015 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng với bà Lê Thị Minh Chung trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Lê Thị Minh Chung đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả lãi và gốc, vi phạm định kỳ trả nợ, vi phạm hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ đã ký kết. Phía Ngân hàng đã nhiều lần làm việc để yêu cầu bà Chung thanh toán nợ nhưng đến nay bà Chung vẫn chưa thanh toán hết nợ cho Ngân hàng. HĐXX xét thấy bà Chung đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, là bên có lỗi trong việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ. Việc khởi kiện của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam yêu cầu Tòa án buộc bà Lê Thị Minh Chung phải trả số tiền còn nợ theo hợp đồng cho vay kiêm Khê ước nhận nợ là phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 471 và 474 của Bộ
  • 30. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 25 luật dân sự năm 2005 và án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 nên cần được chấp nhận. [3]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam được chấp nhận nên bị đơn bà Lê Thị Minh Chung phải chịu án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền bà Lê Thị Minh Chung phải chịu là (92.679.539 đồng x 5%) = 4.633.976 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam số tiền đã nộp tạm ứng án phí. Vì các lẽ trên; QUYẾT ĐỊNH Căn cứ: - Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; - Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016; - Điều 471 và 474 của Bộ luật dân sự năm 2005; - Khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010. - Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: "Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đối với bà Lê Thị Minh Chung. Xử: 1. Buộc bà Lê Thị Minh Chung phải trả cho Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam số tiền: 92.679.539 đồng (Chín mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm ba mươi chín đồng). Trong đó nợ gốc: 64.023.750 đồng; lãi trong hạn: 25.045.735 đồng; lãi quá hạn: 3.610.054 đồng (lãi tạm tính đến ngày 15/7/2019) và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 16/7/2019 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất (trong hạn, quá hạn) do các bên đã thỏa thuận tại các hợp đồng cho vay kiêm Khế ước số 25 11/2015/HĐCV - LTMC ngày 25/11/2015. 2. Án phí DS - ST: 4.633.976 đồng (Bốn triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm bảy mươi sáu đồng) bà Lê Thị Minh Chung phải chịu. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam số tiền 2.170.983 đồng (Hai triệu một trăm bảy mươi ngàn chín trăm tám mươi ba đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 7741 ngày 09/4/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính
  • 31. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 26 đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. - Vướng mắc về tính lãi chậm trả: Trường hợp ông Nguyễn Văn A là chủ doanh nghiệp B và Ngân hàng thương mại cổ phần C. dưới đây là một ví dụ cho tình huống này. Ngân hàng C khởi kiện công ty B do ông A làm người đại diện pháp luật vì đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho khoản vay 150.000.000 đồng theo HĐTD số 102/TDG/08 TGB ngày 12/02/2008. Theo biên bản hòa giải, cả hai bên đã thỏa thuận ngân hàng C sẽ giảm lãi suất, giảm một phần tiền phạt chậm trả cho công ty B và rút đơn khởi kiện với điều kiện công ty B phải thanh toán 150.000.000 đồng tiền nợ gốc làm hai kì ngay sau đó. Tại phiên tòa sơ thẩm, ngân hàng C cho rằng công ty B chưa thực hiện đầy đủ việc thanh toán tiền nợ gốc nên ngân hàng vẫn áp dụng lãi suất cũ. Công ty B lại cho rằng ông đã thực hiện được một kì trả nợ gốc là 75.000.000 đồng như thỏa thuận tại phiên hòa giải nên yêu cầu ngân hàng C. giảm một phần lãi suất, tương ứng với phần ông đã trả được. Tòa cấp sơ thẩm đã xem xét và chấp thuận yêu cầu của ngân hàng vì công ty B chưa thực hiện đầy đủ điều kiện theo thỏa thuận nên nghĩa vụ giảm lãi suất và giảm tiền phạt chậm trả của ngân hàng C. không phát sinh. Đối với những vụ tranh chấp như vậy, nguyên nhân chủ yếu thuộc về lỗi của bên vay, bởi vì nghĩa vụ giảm lãi của TCTD chỉ phát sinh khi khách hàng vay vốn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận. 2.4.3.2. Thực tiễn và vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật phạt chậm trả tiền trong hợp đồng tín dụng Nội dung vụ án: Từ năm 2005, ông Nguyễn Tăng Cường – Chủ DNTN Xí nghiệp cơ khí Quang Trung và Công ty TNHH MTV Đóng tàu Đà Nẵng đã ký kết và thực hiện một số hợp đồng kinh tế về việc mua bán, cung cấp các thiết bị nâng hạ cầu trục, cổng trục phục vụ cho Dự án nâng cao năng lực nhà máy đóng tàu Đà Nẵng gồm: Hợp đồng số 89/HĐMB-CKQT ngày 22/4/2005; hợp đồng số 135/ĐN-CKQT ngày 03/4/2006; hợp đồng số 127/2007/ĐN-QT ngày 19/01/2007. Quá trình thực hiện hợp đồng, phía Công ty TNHH MTV Đóng tàu Đà Nẵng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với hợp đồng số 135/ĐN-CKQT ngày 03/4/2006 nên ông Nguyễn Tăng Cường – Chủ DNTN Xí nghiệp cơ khí Quang Trung đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận Sơn Trà để giải quyết. Tại bản án KDTM sơ thẩm số 02/2016 ngày 30/6/2016, TAND quận Sơn Trà đã tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tăng Cường - Chủ DNTN Xí nghiệp cơ khí Quang Trung đối với Công ty TNHH MTV đóng tàu Đà Nẵng. Buộc Công ty TNHH MTV đóng tàu Đà Nẵng phải trả cho ông Nguyễn Tăng Cường
  • 32. tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung 27 3.957.870.000đ. Trong đó, tiền hàng còn nợ theo hợp đồng số 135/ĐN-CKQT ngày 03/4/2006 là 1.684.200.000đ và tiền lãi chậm trả (tính từ ngày 27/6/2006 đến ngày 27/6/2016) là 2.273.670.000đ. Phát hiện vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án, Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà đã ban hành quyết định kháng nghị bản án KDTM sơ thẩm số 02/2016 của TAND quận Sơn Trà, đề nghị TAND TP Đà Nẵng sửa một phần bản án KDTM sơ thẩm đối với phần lãi suất chậm trả. Cụ thể vi phạm như sau: Theo quy định tại Điều 306 Luật thương mại năm 2005: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” Theo án lệ số 09/2016/AL về xác định lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường về việc trả lãi trên số tiền vi phạm, bồi thường thiệt hại: “…Tòa án cấp sơ thẩm mặc dù áp dụng Điều 306 Luật thương mại 2005 nhưng không lấy mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán (xét xử sơ thẩm) để tính, mà lại áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo yêu cầu của nguyên đơn để áp dụng mức lãi quá hạn là không đúng. Trong trường hợp này, Tòa án cần lấy mức lãi suất quá hạn trung bình của ít nhất ba ngân hàng tại địa phương (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam...) để tính lại tiền lãi do chậm thanh toán cho đúng quy định của pháp luật”. Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ Điều 306 Luật thương mại 2005 để tính lãi suất tuy nhiên Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ về lãi suất quá hạn trung bình của ít nhất ba Ngân hàng tại địa phương vào thời điểm xét xử sơ thẩm để tính tiền lãi do chậm thanh toán mà lại chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tính lãi suất theo mức lãi suất cơ bản (9% x150%) = 13,5% là không đúng. Căn cứ kết quả xác minh của Tòa án nhân dân thành quận Sơn Trà tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Đà Nẵng; Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm là (9,5% + 9% + 8%) x 150% = 13,25%. Mức lãi suất này thấp hơn 0,25% so với mức lãi suất 13,5% mà Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận theo yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, Tòa án cấp sơ thẩm đã vi phạm về tính tiền lãi do chậm thanh toán theo quy định tại Điều 306 Luật thương mại 2005, xâm phạm quyền, lợi ích của bị đơn. Do đó, TAND quận Sơn Trà đã chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, sửa một phần Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm. Buộc Công ty TNHH MTV đóng tàu Đà Nẵng phải trả cho ông Nguyễn Tăng Cường – Chủ DNTN Xí nghiệp Cơ khí Quang Trung số tiền 3.915.765.000đ. Trong đó, tiền hàng còn