Gan gia tri cho bien trong linux
Biến là một chuỗi ký tự mà chúng ta có thể gán giá trị cho chúng. Giá trị được gán có thể là một số, văn bản, hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu nào. Shell cho phép bạn tạo ra biến, gán giá trị, và xóa chúng. Show Quy tắc đặt tên biến trong LinuxTên biến cần được VIẾT HOA toàn bộ. Tên biến chỉ cho phép các ký tự Ví dụ về tên biến hợp lệ _NAME AGE_123 Không được bắt đầu bằng một chữ số và Không được sử dụng các ký tự đặc biệt như Các trường hợp dưới đây vi phạm quy tắc đặt tên biến 1_NAME 2AGE BIRTH! PHONE-NUM Định nghĩa và gán giá trị cho biếnCấu trúc khai báo như sau [tên_biến]=[giá trị biến] Ví dụ định nghĩa đồng thời gán giá trị cho biến
Để truy cập giá trị lưu trong một biến bằng cách đặt ký tự
kết quả Barack Obama 49 Hủy biếnĐể hủy một biến sử dụng lệnh unset [tên biến] Ví dụ hủy biến NAME
Lệnh trên sẽ không in bất cứ thứ gì. Biến chỉ đọc (read-only)Sau khi một biến được đánh dấu
Ví dụ tạo một shell scripts là
Như các bạn thấy nó báo lỗi biến NAME và giá trị biến không bị thay đổi Các loại biếnCó 3 loại biến có thể tồn tại khi shell đang chạy + Biến cục bộ (Local Variables): biến chỉ sinh ra và tồn tại trong quá trình shell chạy loading... Previous Story Shell và Shell Scripts trong LinuxNext Story Xổ số toàn quốcỞ bài trước bạn đã được học cách tạo một chương trình "hello world' với Shell Script rồi, vậy thì bài này mình sẽ bàn về một phần cũng rất quan trọng đó là biến và khai báo biến trong shell script. Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức. Biến là một định danh dùng đẻ lưu trữ dữ liệu, nó có thể lưu trữ các loại dữ liệu như dạng số, dạng chuỗi (văn bản), tên thư mục, tên file, thiết bị, hoặc một kiểu dữ liệu bất kì. Nói rõ hơn thì một biến được xem như là một con trỏ và trỏ đến một ô nhớ lưu trữ dữ liệu. Shell cho phép chúng ta tạo biến, gán giá trị, thậm chí là có thể xóa biến. 1. Đặt tên biếnCũng như các ngôn ngữ lập trình phổ biến, tên biến bắt buộc phải đặt theo chuẩn mà Shell đưa ra. Tên biến chỉ chứa các ký tự từ Bài viết này được đăng tại [free tuts .net] Tên hợp lệ NAME _NAME NAME_ NAME01 NAME_01 Tên không hợp lệ 0_NAME -NAME NAME! YOUR-NAME Lý do không hợp lệ là các ký tự đặc biệt như như !, $, -,... được đưa vào danh sách các từ khóa dùng trong shell. 2. Gán giá trị cho biếnĐể gán giá trị cho biến thì bạn dùng cú pháp sau: variable_name=variable_value Ví dụ: NAME="Nguyen Van Cuong - Freetuts.net" Như trong ví dụ này mình đã gán giá trị "Nguyen Van Cuong - Freetuts.net" cho biến NAME. 3. Truy xuất giá trị của biếnHơi khác chút xíu so với lúc khai báo, khi bạn muốn truy xuất đến một biến thì phải dùng ký tự đô la #!/bin/sh NAME="Nguyen Van Cuong" echo $NAME Kết quả sẽ in ra chuỗi sau: 4. Biến chỉ đọc (giống hằng số)Biến chỉ đọc là biến chỉ cho phép đọc, không được phép thay đổi giá trị của biến. Để thiết lập một biến là chỉ đọc thì ta sử dụng từ khóa readonly. DOMAIN="freetuts.net" readonly DOMAIN Nếu bạn cố tình thay đổi giá trị của biến thì lập tức nhận được thông báo lỗi "/bin/sh: DOMAIN: This variable is read only.". 5. Xóa biếnNếu một biến không còn tác dụng gì cho chương trình thì bạn nên xóa nó đi bằng cách sử dụng lệnh shell để xóa nó ra khỏi dành sách biến, sau khi xóa xong thì bạn mất hoàn toàn biến đó. Để xóa biên thì ta dùng hàm unset, cú pháp như sau: Vi dụ: #!/bin/sh NAME="Cuong" unset NAME echo $NAME Đoạn code này sẽ không in ra giá trị nào cả bởi vì biến
6. Các thể loại biếnCó 3 loại biến như sau: Local Variables: Biến nội bộ là biến tồn tại trong quá trình thực thi của shell, nó không có sẵn nên ban phải khai báo, đương nhiên chỉ sử dụng được trong phạm vi của chương trình đó mà thôi. Environment Variables: Biến môi trường là biến có sẵn trong chương trình shell, vì vậy bạn có thể sử dụng nó ở bất kì đâu và bất kì chương trình shell. Shell Variables: Biến shell là biến đặc biệt được thiết lập bởi shell |