Cách giải bài tập về phiên mã sinh học 12 năm 2024
Bên cạnh đó, các em còn được hướng dẫn giải một số ví dụ, giúp các em làm quen với các công thức tính toán, nắm được cách phân tích đề bài, qua đó tìm ra hướng giải bài tập nhanh và chính xác. Show NỘI DUNG BÀI HỌCBài học trước các em đã được hướng dẫn tìm hiểu cơ chế của quá trình sao mã, quá trình tổng hợp ARN. Và hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu nội dung liên quan tới cơ chế sao mã, đó là các công thức, phương pháp làm bài tập cơ bản nhất về phần này. Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu có những dạng công thức nào liên quan tới cơ chế sao mã.
Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm Lý thuyết phiên mã: khái niệm phiên mã, dịch mã, những diễn biến chính trong quá trình phiên mã và dịch mãPhiên mã1. Cấu trúc và chức năng của các loại ARNCác loại ARN Cấu trúc Chức năng mARN Gồm 1 mạch polynuclêôtit, mạch thẳng. Đầu 5’ có trình tự nuclêôit đặc hiệu (không đuợc dịch mã) gần codon mở đầu để ribôxôm nhận biết và gắn vàoMang thông tin di truyền cấu trúc chuỗi pôlypeptit tARN Mạch đơn xẻ 3 thuỳ, thuỳ giữa mang anticôđon. Đầu 3’ mang axit amin Mang axit amin đến ribôxôm tham gia dịch mã rARN Là 1 mạch pôlynuclêôtit dạng mạch đơn hoặc quấn lại như tARN Là thành phần cấu tạo ribôxôm 2. Cơ chế phiên mã
Phiên mã là quá trình tổng hợp phân tử ARN từ mạch mã gôc của gen. Bản chất của quá trình phiên mã là truyền đạt thông tin trên mạch mã gốc sang phân tử ARN. Quá trình này diễn ra trong nhân, ở kì trung gian của tế bào giữa 2 lần phân bào, lúc NST đang giãn xoắn.
Quá trình phiên mã diễn ra theo các bước: Bước 1. Khởi đầu: Enzym ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’→ 5’ và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu. Bước 2. Kéo dài chuỗi ARN: Enzym ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và gắn các nuclêôtit trong môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trên mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung: Agốc - Umôi trường, Tgốc - Amôi trường, Ggốc – Xmôi trường, Xgốc – Gmôi trường, để tổng hợp nên mARN theo chiều 5’ → 3’. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gen đóng xoắn ngay lại. Bước 3. Kết thúc: Khi enzym di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại, phân tử ARN được giải phóng. Kết quả: 1 lần phiên mã 1 gen tổng hợp nên 1 phân tử ARN, có trình tự giống với mARN bổ sung nhưng thay T bằng U. Ý nghĩa: hình thành các loại ARN tham gia trực tiếp vào quá trình sinh tổng hợp prôtêin quy định tính trạng. Loigiaihay.com
Giải bài tập Câu 3 trang 14 SGK Sinh học 12. Nêu vai trò của pôliribôxôm trong quá trình tổng hợp protein? |