Giá thóc tẻ thường năm 2023 thanh hóa năm 2024

Giá lúa gạo ngày 10/10/2023 tại thị trường trong nước diễn biến trái chiều, trong khi giá lúa giảm 100 đồng/kg thì giá gạo lại tăng 100 đồng/kg. Giá gạo xuất khẩu tăng 5 USD/tấn

Giá lúa gạo trong nước ngày 10/10/2023

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 10/10/2023

Chủng loại lúa/gạo Đơn vị tính Giá mua của thương lái (đồng) Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) Đài thơm 8 Kg 7.800 - 8.100 - OM 18 Kg 7.900 - 8.100 - IR 504 Kg 7.800 – 7.900 - OM 5451 Kg 7.700 – 8.000 - Nàng Hoa 9 Kg 8.200 - 8.300 - Nếp Long An (khô) Kg 9.000 - 9.200 - Nếp An Giang (khô) Kg 9.100 - 9.200 - Gạo nguyên liệu IR 504 Kg 12.250 – 12.350 - Gạo thành phẩm IR 504 Kg 14.250 – 14.350 - Tấm khô IR 504 Kg 12.100 – 12.200 - Cám khô IR 504 Kg 6.800 - .7.050 -

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với nhiều chủng loại lúa.

Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang sáng 10/10, lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Với các mặt hàng còn lại, giá đi ngang. Theo đó, giá lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.700 - 8.000 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; úa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) còn 9.100 - 9.200 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục bật tăng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.20 - 12.2530 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 14.250 - 14.350 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm hôm nay cũng không có biến động. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.100 - 12.200 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.900 - 7.050 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Giá thóc tẻ thường năm 2023 thanh hóa năm 2024
Giá lúa gạo hôm nay 10/10/2023 giá lúa giảm, giá gạo tăng. Ảnh minh hoạ

Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giao dịch lúa Thu Đông tươi đều. Tại An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp thương lái hỏi mua lúa non xa ngày cắt nhiều hơn. Lúa gần ngày cắt, nông dân chào giá nhích 50 – 100 đồng/kg so với cuối tuần trước.

Trên thị trường gạo, hôm nay nhu cầu các kho hỏi mua nhiều, nhà máy chào bán gạo nguyên liệu trắng giá cao. Tuy nhiên thị trường không sôi động. Tại An Giang, Đồng Tháp giá gạo OM 5451, gạo tấm tăng nhẹ so với cuối tuần.

Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen tăng mạnh 3.000 đồng/kg lên mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine tăng 1.500 đồng/kg lên mức 16.000 - 18.500 đồng/kg.

Với các loại gạo còn lại, giá không có biến động. Cụ thể, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo xuất khẩu ngày 10/10/2023

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay điều chỉnh tăng 5 USD/tấn với gạo 5% tấm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch 9/10, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 618 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; trong khi đó, giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 598 USD/tấn.

Lý giải nguyên nhân khiến giá gạo 5% tấm tăng, nhiều doanh nghiệp cho biết, hiện nay vụ lúa Hè Thu đã thu hoạch xong, trong khi lúa Thu Đông chưa rộ khiến nguồn cung gạo trắng thông dụng không còn nhiều. Trong khi đó, nhu cầu với mặt hàng này vẫn cao.

Ngày 8/10/2023, Tổng thống Indonesia Joko Widodo cho biết, ngoài 2 triệu tấn gạo dự trữ đã nhập khẩu từ đầu năm tới nay, nước này sẽ cần thêm khoảng 1,5 triệu tấn gạo dự trữ quốc gia từ nay tới hết năm 2023. Đây là một trong những thông tin góp phần ủng hộ cho giá gạo xuất khẩu Việt Nam.

Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu sẽ khó đạt đỉnh như hồi tháng 8 vừa qua mà chỉ dao động quanh mốc 630 – 650 USD/tấn. Dù thị trường “hạ nhiệt”, nhưng doanh nghiệp vẫn lạc quan khi đưa ra dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam từ nay đến cuối năm, thậm chí sang năm 2024 sẽ tiếp tục “sáng cửa”.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/10/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với gạo nguyên liệu, trong khi đó giá lúa không có biến động.

Giá thóc tẻ thường năm 2023 thanh hóa năm 2024
Giá lúa gạo hôm nay 1/10/2023, giá lúa chững, giá gạo tăng nhẹ. Ảnh minh họa

Theo đó, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.700 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.600 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) còn 9.100 - 9.200 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay biến động nhẹ. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.000 - 12.100 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mức 13.900 - 14.000 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá phụ phẩm giữ ổn định với tấm, trong khi điều chỉnh tăng với cám khô. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 12.000 - 12.100 đồng/kg; giá cám khô dao động quanh mốc 6.750 - 6.850 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường lúa Thu Đông giao dịch lai rai, các nhà máy và kho hỏi mua đều. Thương lái mua ít hơn do e ngại giá gạo biến động. Lúa Hè Thu vững giá.

Với thị trường gạo, hôm nay nguồn gạo nguyên liệu về ít. Giá gạo khá ổn định. Giao dịch mua bán chậm.

Tại các chợ lẻ, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay điều chỉnh giảm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 613 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; Giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 598 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.