Lượng mưa trung bình năm đổi ra năm 2024

Vở thực hành Địa Lí 8 Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam - Kết nối tri thức

Câu 3 trang 32 vở thực hành Địa Lí 8: Dựa vào bảng 8.2 hãy phân tích sự thay đổi về tổng lượng mưa trung bình năm của một số trạm khí tượng trong thời kì 1958-2018

- Trạm Láng (Hà Nội)

- Trạm Đà Nẵng

- Trạm Tân Sơn Hoà (thành phố HCM)

Quảng cáo

Lời giải:

- Nhận xét: trong thời kì 1958 – 2018, tổng lượng mưa trung bình năm ở cả 3 trạm khí tượng có xu thế tăng. Cụ thể:

+ Trạm khí tượng Láng (Hà Nội): tăng 278,4 mm

+ Trạm khí tượng Đà Nẵng (Đà Nẵng): tăng 698,1 mm

+ Trạm khí tượng Tân Sơn Hòa (Thành phố Hồ Chí Minh): tăng 498,9 mm

Quảng cáo

Lời giải VTH Địa Lí 8 Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam hay khác:

  • Câu 1 trang 32 vở thực hành Địa Lí 8: Trình bày tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu nước ta ...
  • Câu 2 trang 32 vở thực hành Địa Lí 8: Dựa vào bảng 8.1 cho biết sự thay đổ về nhiệt độ trung bình năm của các trạm khí tượng trong thời kì 1958-2018 ...
  • Câu 4 trang 33 vở thực hành Địa Lí 8: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với thuỷ văn nước ta ...
  • Câu 5 trang 33 vở thực hành Địa Lí 8: Hãy nêu một số giải pháp để góp phần làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu ...
  • Câu 6 trang 33 vở thực hành Địa Lí 8: Trình bày một số giải pháp để thích ứng với biến đỏi khí hậu ở nước ta ...
  • Câu 1 trang 34 vở thực hành Địa Lí 8: Lập sơ đồ thể hiện tác động của biến đổi khí hậu đến khí hậu và thuỷ văn Việt Nam ...
  • Câu 2 trang 35 vở thực hành Địa Lí 8: Hãy nêu một số hành động cụ thể em có thể làm để ứng phó với biến đổi khí hậu ...
  • Câu 3 trang 35 vở thực hành Địa Lí 8: Tìm hiểu về chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu ở một vùng của nước ta ...

Quảng cáo

Xem thêm các bài giải Vở thực hành Địa Lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

  • VTH Địa Lí 8 Bài 7: Vai trò của tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta
  • VTH Địa Lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam
  • VTH Địa Lí 8 Bài 10: Sinh vật Việt Nam
  • VTH Địa Lí 8 Bài 11: Phạm vi biển đông. vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam
  • VTH Địa Lí 8 Bài 12: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên biển đảo Việt Nam
  • Lượng mưa trung bình năm đổi ra năm 2024
    Gói luyện thi online hơn 1 triệu câu hỏi đầy đủ các lớp, các môn, có đáp án chi tiết. Chỉ từ 200k!

Săn shopee siêu SALE :

  • Sổ lò xo Art of Nature Thiên Long màu xinh xỉu
  • Biti's ra mẫu mới xinh lắm
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 8, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Lượng mưa trung bình năm đổi ra năm 2024

Lượng mưa trung bình năm đổi ra năm 2024

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn, Giải VTH Địa Lí 8 hay, ngắn gọn được biên soạn bám sát nội dung sách Vở thực hành Địa Lí 8 Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có lượng mưa nhiều nhất nước ta. Lượng mưa trung bình hàng năm ở các vùng trong toàn tỉnh phổ biến từ 2700-3800mm, phân bố lượng mưa không đồng đều tại các nơi trong Tỉnh, vùng có lượng mưa nhiều nhất có thể hơn vùng ít mưa đến 40%.

Mưa tại Thừa Thiên Huế không những thay đổi theo thời gian do tác động của hoàn lưu khí quyển và dao động quy mô hành tinh mà còn phân hoá theo không gian dưới tác dụng của địa hình.

Sau đây sẽ lần lượt xét đến các đặc điểm chủ yếu của chế độ mưa ở Thừa Thiên Huế.

1. Phân bố theo thời gian

Tổng lượng mưa trong từng tháng, từng mùa, cũng như từng năm có sự khác nhau khá nhiều. Lượng mưa năm dao động khá mạnh từ năm này qua năm khác, khoảng 50-70% số năm có tổng lượng mưa chênh lệch ±20% so với lượng mưa năm trung bình, còn lại khoảng 30-50% số năm có độ chênh lệch ±20 đến ±50%, thậm chí có năm lệch gần 100%.

Tổng lượng mưa từng năm tại hầu hết các nơi trong tỉnh Thừa Thiên Huế thường dao động theo chu kỳ trung bình 3-4 năm và thường có hai chu kỳ liên tiếp thiên cao (cao hơn lượng mưa năm TB) hoặc thiên thấp (thấp hơn lượng mưa năm TB).

Biến trình mưa năm tại các vùng cũng khác nhau, có thể chia ra vùng núi tây đến tây bắc tỉnh, vùng núi nam đến tây nam tỉnh và vùng đồng bằng.

Bảng 6.1. Lượng mưa năm (mm)

Trạm

Mưa năm (mm)

Trung bình

Nhiều nhất

Ít nhất

Phú Ốc

2924

5006

1759

Huế

2897

5642

1751

Kim Long

2688

4048

1461

Lộc Trì

3152

4836

1278

Lăng Cô

2456

4498

1421

Bình Điền

3350

4524

2430

Tà Lưong

3536

5755

2148

A Lưới

3559

6304

2071

Nam Đông

3748

7055

1809

Thượng Nhật

3375

5884

1733

- Vùng núi tây đến tây bắc tỉnh: nhìn chung biến trình tổng lượng mưa năm các nơi tại vùng núi tây đến tây bắc tỉnh tương tự nhau, nhưng do điều kiện hoàn lưu gây mưa lớn thay đổi và địa hình không hoàn toàn như nhau, nên có giai đoạn lệch pha 1-2 năm. Lượng mưa năm trung bình vùng này thường lớn hơn 3400mm.

Diễn biến mưa tại khu vực này theo chu kỳ phổ biến 2-4. Những năm mưa ít thường chỉ đạt cỡ 2000-2400mm, tương đương 60-70% lượng mưa năm trung bình, nhưng cũng có năm mưa rất nhiều, có thể đạt trên 6300mm, như tại A Lưới, tại Tà Lương - tương đương 160-180% lượng mưa năm trung bình.

- Vùng núi nam đến tây nam tỉnh: chế độ mưa vùng núi nam đến tây nam tỉnh khá giống nhau. Hầu hết các địa phương trong vùng này có lượng mưa hàng năm dao động khá mạnh, ở mức từ 3500-3800mm.

Diễn biến mưa tại khu vực này theo chu kỳ phổ biến 3-5 năm với biên độ mưa rất lớn. Năm mưa ít thường chỉ đạt khoảng 2000mm, tương đương 50-70% lượng mưa năm trung bình. Nhưng cũng có năm mưa rất nhiều, tương đương 150-200%, như lượng mưa năm 2007 tại Nam Đông đo được 7055mm, năm 1980 tại Bạch Mã: 8664mm và năm 2007, tại Thượng Nhật: 5884mm. Năm 2011 tại đỉnh Bạch Mã, lượng mưa đạt đến 11789mm, tại Truồi: 4968mm.

Quá trình mưa năm Nam Đông, Thượng Nhật

Lượng mưa trung bình năm đổi ra năm 2024

Hình 6.2. Biến trình tổng lượng mưa năm vùng núi tây nam tỉnh

- Vùng đồng bằng: nhìn chung biến trình mưa năm các nơi tương tự nhau, nhưng có năm do điều kiện hoàn lưu gây mưa lớn thay đổi nên cũng có thời kỳ biến trình mưa lệch pha 1-2 năm. Lượng mưa từng năm ở các địa phương trong vùng dao động khá mạnh, từ 2700-3000mm - nhỏ hơn lượng mưa vùng núi.

Diễn biến mưa tại khu vực này theo chu kỳ phân tán hơn các vùng khác, phổ biến 2-5 năm với biên độ mưa rất lớn. Những năm mưa ít đạt từ 1500-1700mm, tương đương 50-60% lượng mưa năm trung bình. Nhưng cũng có năm mưa rất nhiều, như năm 1999 tại Huế đạt trên 5642mm và gần 5000mm tại Phú Ốc, tương đương 160-200% lượng mưa năm trung bình.

2. Phân bố theo không gian

Các hệ thống thời tiết cục bộ, quy mô nhỏ gây mưa dông nhiệt có thể tạo nên khác biệt một ít về mưa ở các nơi trong tỉnh. Tuy nhiên, dông nhiệt xuất hiện trong mùa ít mưa, gây mưa với lượng không nhiều nên không tác động lớn đến sự phân bố của lượng mưa năm theo không gian. Các hệ thống thời tiết gây mưa quy mô trung bình đến quy mô lớn, như nhiễu động nhiệt đới, xoáy thuận nhiệt đới, gió mùa đông bắc, trường gió đông trên cao,... với tác động của địa hình là nhân tố chính tạo nên sự khác biệt về lượng mưa năm giữa vùng này và vùng khác.

Như tại vùng đất hẹp ven biển phía bắc tỉnh, khi gió tây nam hoạt động mạnh vào mùa hè thì hầu hết hơi ẩm bị chặn lại bởi dãy Trường Sơn, nên thời tiết khô và nóng; còn mùa đông khi hoàn lưu áp cao cực đới hoạt động mạnh thì địa hình vùng ven biển có độ cao thấp, chưa gây được dòng thăng lớn, nên lượng mưa trung bình năm ít hơn vùng núi. Vùng ít mưa nhất là vùng đồng bằng, lượng mưa dao động trong khoảng 2600-2800mm (bảng 6.2). Ngược lại vùng núi thường có độ dốc lớn và cao dần về phía tây, thuận lợi cho việc đón gió mùa đông khiến không khí thăng lên dễ dàng, tạo nên mây đối lưu gây mưa lớn, do vậy thường vùng núi chạy dọc theo chiều tây bắc - đông nam có lượng mưa lớn nhất, có nơi lượng mưa lớn hơn vùng ven biển từ 30-40%.

Cũng do địa hình, khu vực ven biển phía nam tỉnh, nơi có dãy Bạch Mã khá cao chạy theo chiều đông tây đâm ra sát biển, tạo điều kiện đón gió, tích ẩm suốt thời kỳ mùa mưa, nên vùng này có lượng mưa năm khá lớn - là một trong hai tâm mưa lớn nhất tỉnh Thừa Thiên Huế (khu vực từ Hải Vân đến Nam Đông). Như vậy, có thể nhận thấy điều kiện địa hình có vai trò rất lớn, quyết định lượng mưa từng nơi trong tỉnh. Phân bố mưa năm theo không gian tại tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:

- Vùng núi tây đến tây bắc tỉnh có lượng mưa năm trung bình từ 3400¬3700mm; vùng núi phía nam đến tây nam tỉnh có lượng mưa năm trung bình từ 3500-3800mm, riêng tại đỉnh Bạch Mã có lượng mưa lớn hơn nhiều, với tổng mưa năm trung bình có thể đạt đến 6000mm. Đây là 2 tâm mưa lớn nhất tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Vùng đồng bằng, có lượng mưa năm trung bình từ 2700-3000mm, nhỏ hơn lượng mưa vùng núi.

- Vùng ít mưa nhất là khu vực Lăng Cô, với lượng mưa năm đạt gần 2500mm. Tuy nhiên lân cận khu vực Lăng Cô lại có lượng mưa lớn hơn khá nhiều.

Nhìn chung, lượng mưa năm tại Thừa Thiên Huế có xu hướng chung tăng dần từ đông sang tây và từ bắc vào nam.

Bảng 6.2. Lượng mưa (mm) trung bình nhiều năm theo vị trí

Trạm

Vùng

Mưa (mm)

Phú Ốc

Vùng đồng bằng

2924

Huế

Vùng đồng bằng

2897

Kim Long

Vùng đồng bằng

2688

Phú Bài

Vùng đồng bằng

2773

Lộc Trì

Vùng đồng bằng

3152

Lăng Cô

Vùng đồng bằng

2456

Bình Điền

Núi tây đến tây bắc tỉnh

3350

Tà Lương

Núi tây đến tây bắc tỉnh

3536

A Lưới

Núi tây đến tây bắc tỉnh

3559

Nam Đông

Núi nam đến tây nam tỉnh

3748

Thượng Nhật

Núi nam đến tây nam tỉnh

3375

Hình 6.4. Bản đồ phân bố lượng mưa TBNN tỉnh Thừa Thiên Huế

3. Khả năng xảy ra lượng mưa các cấp theo chu kỳ trung bình

Các giá trị tổng lượng mưa năm trong chuỗi số liệu có thể xảy ra với mức giới hạn của tổng lượng mưa năm ứng với tần suất nhất định, khác biệt hẳn so với giá trị trung bình nhiều năm. Khả năng xảy ra những giới hạn của tổng lượng mưa năm, tính lượng mưa ứng với suất bảo đảm khác nhau như ở bảng 6.3.

Bảng 6.3. Tổng lượng mưa năm ứng với suất bảo đảm (%)

Trạm

Suất đảm bảo (%)

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Huế

3910

3450

3160

2960

2750

2580

2440

2260

2060

A Lưới

4940

4330

3970

3690

3440

3180

2970

2720

2430

Nam Đông

5160

4590

4210

3910

3640

3410

3190

2920

2620

Xác xuất xuất hiện năm có lượng mưa theo một số mức như sau:

- Tổng lượng mưa năm vùng đồng bằng, trung bình trong 10 năm có khả năng xảy ra đến 9 năm mưa lớn hơn 2050mm; trung bình 2 năm xảy ra một lần tổng lượng mưa năm lớn hơn 2750mm; đặc biệt khả năng trung bình 10 năm, có một năm xảy ra tổng lượng mưa năm lớn hơn 3900mm.

- Tổng lượng mưa năm vùng núi phía nam đến tây nam tỉnh, trung bình trong 10 năm có khả năng xảy ra đến 9 năm mưa lớn hơn 2600mm và trung bình 2 năm có một năm xảy ra lượng mưa năm lớn hơn 3600mm; khả năng trung bình trong 10 năm, có một năm xảy ra tổng lượng mưa năm lớn hơn 5150mm.

Hàng năm nước ta có lượng mưa trung bình khoảng bao nhiêu?

Tổng lượng mưa trung bình của nước ta khá lớn, dao động từ 1500-2000mm. Nguyên nhân mưa nhiều do nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa.nullLượng mưa trung bình của nước ta là bao nhiêu? - Seho.vnseho.vn › tintuc › luong-mua-trung-binh-cua-nuoc-ta-la-bao-nhieunull

Lượng mưa trung bình năm ở nước ta khoảng bao nhiêu mm?

Giải thích: Lượng mưa trung bình năm ở nước ta khoảng 1.500 - 2.000 (mm).nullLượng mưa trung bình năm ở nước ta khoảng (mm) - khoahoc.vietjack.comkhoahoc.vietjack.com › luong-mua-trung-binh-nam-o-nuoc-ta-khoang-mmnull

Lượng mưa được tính như thế nào?

1.1. Mưa: Đơn vị đo mưa được tính bằng mm có nghĩa là trên 1 đơn vị diện tích có 1 lít nước mưa rơi xuống hoặc trên đơn vị diện tích đó lớp nước mưa có bề dày 1mm. Khi ta nghe bản tin dự báo thời tiết có phần lượng mưa tại một nơi nào đó là 1.0mm thì có nghĩa là ở nơi đó trên 1m2 diện tích có 1 lít nước mưa rơi xuống.nullMưa - Thông tin Khí tượng Thủy văn AN GIANGkttv.angiang.gov.vn › kien-thuc-kttvnull

Khu vực xích đạo có lượng mưa bao nhiêu mm?

Khí hậu xích đạo nói chung tương tự như khí hậu nhiệt đới nhưng không có mùa khô; các tháng đều có lượng nước mưa trung bình là trên 60 mm. Chúng có điểm chung là biên độ dao động nhiệt độ trung bình hàng năm khá thấp (ít hơn 5°C) với nhiệt độ cao.nullKhí hậu xích đạo – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Khí_hậu_xích_đạonull